Thứ Tư, 27 tháng 1, 2016

10 điều phụ nữ nên biết về ly hôn
Chúng ta đều biết rằng ly hôn là một trải nghiệm khó khăn. Bạn có còn nên tin tưởng chồng cũ? Mối quan hệ mẹ chồng nàng dâu sau ly hôn như thế nào? Ly hôn có mang đến điều gì tốt đẹp hơn không? Dưới đây là 10 kinh nghiệm về ly hôn từ các chuyên gia cũng như những người phụ nữ đã trải qua ly hôn mà bạn nên biết.

1. Đừng trốn tránh nỗi buồn

Ngay khi bạn bắt đầu ly hôn, bạn sẽ trải nghiệm nỗi buồn. Một phụ nữ ly hôn chia sẻ: "Ngay cả khi bạn biết rõ rằng ly dị là điều tốt nhất cho cả hai thì đó vẫn là một sự mất mát - một tình yêu, mối quan hệ, giấc mơ đã mất. Tương lai của gia đình mà bạn mong ước cũng bị mất. Ly hôn làm bạn đau đến tận xương tủy. Nếu bạn không cho mình trải nghiệm cảm giác đau đớn này, vết thương lòng của bạn sẽ không bao giờ được chữa lành hoàn toàn".


2. Bạn sẽ lạc lõng với bạn bè đang có gia đình

Ly hôn là một điều đau khổ, đó là điều dễ hiểu lý do tại sao bạn sẽ muốn giữ nguyên tất cả các mối quan hệ khác trong cuộc sống. Nhưng điều đó không phải luôn luôn có thể thực hiện được. Chrystie Vachon, một phụ nữ Ba Lan nhớ lại: "Tôi đột nhiên thấy mình xa cách với bạn bè đang có gia đình và họ cũng như vậy. Cuộc sống của họ gợi cho tôi nhớ về mối quan hệ thất bại của mình và những người xung quanh tôi cảm thấy ngại ngùng chia sẻ về gia đình hạnh phúc của họ". Hãy dành nhiều thời gian với những phụ nữ đã trải qua nỗi đau ly hôn, họ có thể giúp bạn mau lành vết thương.

3. Người cũ sẽ không thật tâm nghĩ cho lợi ích tốt nhất của bạn

Bất kể chồng bạn tốt thế nào thì mối quan tâm chính của anh ấy bây giờ là chính mình. Bạn cần một luật sư bên cạnh bạn. Tammy Omes, một phụ nữ Mỹ khẳng định: "Tôi tin tưởng chồng cũ nên đã đồng ý chọn một người bạn trung gian hòa giải thay vì kiếm một luật sư bảo vệ lợi ích hợp pháp của tôi. Và đó là sai lầm của tôi. Đừng để tình cảm chi phối. Bạn luôn có thể thay đổi ý kiến sau đó, nhưng nếu bạn quá khoan dung ở tòa, bạn không bao giờ có thể lấy lại những gì bạn đã từ bỏ. "

4. Cần có một quá trình trị liệu thích hợp

Đây là một thời gian đầy biến động trong cuộc sống của bạn và nếu bạn có sự hỗ trợ từ một chuyên gia sẽ là điều hữu ích. Quan trọng là bạn cần vượt qua được những trải nghiệm đau đớn chứ không phải là cố gắng tìm cách chạy xung quanh nó.

5. Tránh mối quan hệ nghiêm túc trong ít nhất hai năm



Bạn sợ cô đơn nhưng việc tìm đến một mối quan hệ mới ngay lập tức chỉ là một sự chạy trốn nỗi buồn. Tina Yang , một phụ nữ Mỹ hối tiếc: "Tôi đã rất sợ cô đơn và tôi gần như ngay lập tức tìm kiếm tình yêu mới. Nhưng bong bóng đã nổ sau sáu tháng và người đàn ông đến sau đó đã bị tổn thương nặng nề. Tất cả chỉ là do tôi chưa sẵn sàng ".

6. Luật sư không phải là nhân viên tư vấn hôn nhân

Người đó có thể thể hiện như chỗ dựa tốt nhất của bạn, nhưng đừng quên rằng họ tính phí theo giờ. Đây là một việc kinh doanh. Michael Stutman, một luật sư hôn nhân tiết lộ: "Một số luật sư sẽ cố tình vẽ ra các rắc rối để tăng lệ phí".

7. Cắt tất cả các ràng buộc tài chính

Bạn cần rà soát kỹ các tài khoản tiết kiệm, những tài sản, những khoản nợ chung để tránh phải thanh toán những khoản nợ không đáng có của chồng cũ sau khi li hôn.

8. Đột nhiên, bạn sẽ có rất nhiều thời gian rảnh

Khi bạn kết hôn, có con và đi làm, bạn hiếm khi có thời gian dành cho riêng mình. Điều này sẽ thay đổi sau khi ly hôn. Bà Jill Hinton, một phụ nữ Anh nói: "Chia sẻ quyền nuôi con với chồng cũ là một trong những thay đổi lớn nhất trong cuộc sống của tôi. Khi các con ở với cha chúng, tôi có thời gian đi đến câu lạc bộ đọc sách, đi khiêu vũ, luyện tập và tôi bắt đầu một kinh doanh - một điều tuyệt vời". Bà cũng nhận ra rằng: "Tôi và các con không cần phải luôn luôn ở cùng nhau để tin rằng chúng tôi yêu nhau".


9. Bạn cũng ly dị gia đình chồng cũ

Khi bạn kết hôn với một ai đó, bạn sẽ kết hôn với gia đình của anh ấy. Ngược lại cũng đúng là như vậy. Brownlee nói: "Khi chồng cũ của tôi và tôi chia tay, tôi vẫn cố giữ liên lạc với mẹ chồng, người mà tôi trở nên rất gần gũi hơn trong 7 năm chung sống. Hai năm sau khi ly hôn mẹ chồng đột nhiên ngừng quan hệ với tôi không một lời giải thích. Điều đó khó khăn với tôi hơn so với việc mất đi người chồng cũ".


10. Sau cùng, bạn sẽ cảm thấy tốt hơn

Đôi khi bạn có thể cảm thấy như sự đau khổ, đấu tranh và than khóc sẽ không bao giờ kết thúc. Nhưng bao giờ cũng có ánh sáng ở cuối đường hầm. Christina Pesoli từ Austin, TX, tâm sự: "Vượt qua những ngày lễ quan trọng và mùa hè đầu tiên khi các con vắng nhà thật sự kinh khủng. Nhưng sau đó, mọi việc cũng trở nên dễ dàng hơn".

(Theo Womanday/Phunuonline)

Thứ Ba, 26 tháng 1, 2016

Không có giấy Tạm trú tạm vắng bị phạt Bao nhiêu tiền?
Có 1 bạn hỏi câu hỏi như sau:
Hiện Tại thì em đang ở Hà nội mà quê em tận Nghệ an nên Em đang  phải thuê nhà trọ để ở để đi làm nhưng chủ trọ không chịu làm giấy khai báo tạm trú cho em mà tự em phải đi làm, trong thời gian em ở đây thì em đang bận nên chưa có thời gian đi làm. Vào lúc 23h đêm ngày hôm qua, Công an phường đến kiểm tra nhà trọ, và yêu cầu đưa giấy tờ tùy thân để kiểm tra. Sau đó ông an bắt em phải giao nộp giấy tờ tùy thân nhưng em nhất quyết không đồng ý thì các anh công an lại nghi ngờ em có tiền án tiền sự. Cuối cùng họ dùng đủ biện pháp để khám xét phòng của em và thu tất cả giấy tờ của em (đăng ký xe, giấy phép lái xe, CMND). Họ lập biên bản và có cả trưởng khu phố ký và bắt em phải ký, hẹn em hôm sau lên công an giải quyết. Khi em lên thì họ không giải quyết và có những lời chửi bới và những hành vi không đúng mực. Vậy  hành động của công an như vậy đúng hay sai? Việc phạt tiền em vì không làm giấy cư trú là đúng hay sai? Giữa chủ cho thuê phòng trọ và em thì ai phải chịu trách nhiệm trong trường hợp khai báo tạm trú?
Theo câu hỏi trên của Bạn Thì Chuyên viên tư vấn của Công ty luật ANT Xin trả lời như sau.
Câu hỏi của bạn có mấy vấn đề cần giải quyết như sau:
1. Trách nhiệm đi làm thủ tục đăng ký tạm trú.
Khoản 1 và khoản 2 Điều 30 Luật Cư trú quy định: Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
Theo quy định này thì bạn là người có trách nhiệm đăng ký nơi tạm trú cho mình. Bạn có thể đến Công an xã, phường, thị trấn để làm thủ tục đăng ký nơi tạm trú cho mình.
Hồ sơ đăng ký tạm trú, bao gồm (theo Điều 16 Thông tư số 52/2010/TT-BCA ngày 30/11/2010 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 107/2007/NĐ-CP và Nghị định số 56/2010/NĐ-CP ngày 24/5/2010 về cư trú):
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu.
– Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 107/2007/NĐ-CP (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở). Đối với trường hợp thuê, mượn, ở nhờ chỗ ở hợp pháp thì đăng ký tạm trú phải có ý kiến đồng ý đăng ký tạm trú của người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.
– Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đăng ký thường trú.
– Người tạm trú được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ tạm trú hoặc chủ hộ đồng ý cho đăng ký tạm trú tại nơi thường trú của chủ hộ thì việc đồng ý phải được ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.
Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định thì phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.
Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.
2. Về việc phạt tiền bạn do không làm thủ tục đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật.
Theo Khoản 2 Điều 30 Luật Cư trú nêu trên thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến nhà trọ, bạn phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn. Trường hợp không đăng ký thì bạn đã vi phạm quy định của pháp luật về cư trú và tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật (Khoản 2 Điều 39 Luật Cư trú).
Với hành vi vi phạm hành chính nêu trên, bạn sẽ bị xử phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 73/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội, mức phạt tiền là từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng (với hành vi không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú).
3. Về những việc làm, hành động của công an.
Thứ nhấtvề việc công an phường kiểm tra việc tạm trú của bạn:
Thông tư số 52/2010/TT-BCA ngày 30/11/2010 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 107/2007/NĐ-CP và Nghị định số 56/2010/NĐ-CP ngày 24/5/2010 về cư trú quy định về trách nhiệm của công an xã, phường, thị trấn và việc kiểm tra cư trú thì việc công an phường nơi bạn đang cư trú tiến hành kiểm tra việc tạm trú của bạn là đúng thẩm quyền và đúng quy định của pháp luật về cư trú.
Thứ haiviệc công an kiểm tra và yêu cầu bạn giao nộp giấy tờ tùy thân.
Theo Điều 9 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/02/1999 của Chính phủ về chứng minh nhân dân thì việc kiểm tra chứng minh nhân dân được quy định như sau:
– Cán bộ, công chức và những người của các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ bảo vệ, giải quyết công việc có liên quan đến công dân được quyền yêu cầu công dân xuất trình Chứng minh nhân dân trước khi giải quyết công việc.
– Cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân và công an xã trong khi làm nhiệm vụ được quyền kiểm tra, kiểm soát Chứng minh nhân dân của công dân tại nơi công cộng hoặc phạm vi địa bàn quản lý.
Như vậy, khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra vấn đề cư trú của công dân, Công an phường yêu cầu bạn xuất trình giấy chứng minh nhân dân để kiểm tra là đúng quy định.
Về việc tạm giữ chứng minh nhân dân thì khoản 2 Điều 10 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP có quy định như sau: Chứng minh nhân dân của công dân bị tạm giữ trong các trường hợp sau:
– Có hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật phải bị tạm giữ Chứng minh nhân dân (để ngăn chặn và bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính);
– Bị tạm giam, thi hành án phạt tù tại trại giam; chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh.
Công dân được nhận lại Chứng minh nhân dân khi chấp hành xong quyết định xử lý vi phạm hành chính; hết thời hạn tạm giam, chấp hành xong án phạt tù; chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh.
Vì bạn đã có hành vi vi phạm hành chính về lĩnh vực cư trú nên việc công an thu giữ giấy chứng minh nhân dân của bạn có thể nhằm mục đích đảm bảo việc bạn sẽ chấp hành quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (nộp tiền phạt). Sau khi bạn thực hiện việc nộp phạt thì công an sẽ trả lại bạn chứng minh nhân dân đã thu giữ.
Thứ baviệc công an khám xét chỗ ở của bạn và thu giữ tất cả các giấy tờ của bạn.
Công dân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Quyền này được khẳng định tại Điều 73 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo đó, việc khám xét chỗ ở, việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện tín của công dân phải do người có thẩm quyền tiến hành theo quy định của pháp luật. Bộ luật Tố tụng hình sự 2003 cũng quy định rõ: Không ai được xâm phạm chỗ ở, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của công dân. Việc khám xét chỗ ở, khám xét, tạm giữ và thu giữ thư tín, điện tín, khi tiến hành tố tụng phải theo đúng quy định của Bộ luật này (Điều 8 Bộ luật Tố tụng hình sự).
Về trình tự, thủ tục khám chỗ ở được quy định tại các Điều 140, Điều 141, Điều 142, Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự như sau:
* Căn cứ khám chỗ ở (Điều 140 Bộ luật Tố tụng hình sự):
– Việc khám người, chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm của một người có công cụ, phương tiện phạm tội, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.
– Việc khám chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã.
Thẩm quyền ra lệnh khám xét (Điều 141 Bộ luật Tố tụng hình sự)
– Những người được quy định tại khoản 1 Điều 80 của Bộ luật này có quyền ra lệnh khám xét trong mọi trường hợp.
+ Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp;
+ Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân và Toà án quân sự các cấp;
+ Thẩm phán giữ chức vụ Chánh toà, Phó Chánh toà Tòa phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao; Hội đồng xét xử;
+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trong trường hợp này, Lệnh khám xét phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
– Trong trường hợp không thể trì hoãn, những người được quy định tại khoản 2 Điều 81 của Bộ luật này có quyền ra lệnh khám xét. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi khám xong, người ra lệnh khám phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp.
+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
+ Người chỉ huy đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn và tương đương; người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới;
+ Người chỉ huy tàu bay, tàu biển, khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.
* Thủ tục khám (Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự)
– Khi khám chỗ ở, địa điểm phải có mặt người chủ hoặc người đã thành niên trong gia đình họ, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người láng giềng chứng kiến; trong trường hợp đương sự và người trong gia đình họ cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc đi vắng lâu ngày mà việc khám xét không thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền và hai người láng giềng chứng kiến.
– Không được khám chỗ ở vào ban đêm, trừ trường hợp không thể trì hoãn, nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
– Khi khám chỗ làm việc của một người thì phải có mặt người đó, trừ trường hợp không thể trì hoãn, nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Việc khám chỗ làm việc phải có đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến.
– Khi tiến hành khám chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm những người có mặt không được tự ý rời khỏi nơi đang bị khám, không được liên hệ, trao đổi với nhau hoặc với những người khác cho đến khi khám xong.
Căn cứ vào các quy định nêu trên có thể thấy rằng, việc công an xã khám chỗ ở của bạn là sai quy định của pháp luật: không có căn cứ khám xét, không có Lệnh khám xét của người có thẩm quyền… Vậy, bạn có quyền khiếu nại hành vi đó đến cơ quan có thẩm quyền để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Thứ Hai, 25 tháng 1, 2016

Công bố thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực thi hành án dân sự
Bộ Tư pháp vừa ban hành Quyết định 1557/QĐ-BTP  về việc công bố thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực thi hành án dân sự thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ.
Theo đó, gồm có:
– 11 thủ tục hành chính cấp trung ương như: Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự; Tuyển chọn, bổ nhiệm chấp hành viên không qua thi tuyển …
– 25 thủ tục hành chính cấp tỉnh như: Đề nghị xác nhận kết quả thi hành án; Trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự …
– 24 thủ tục hành chính cấp huyện như: Yêu cầu chứng kiến thỏa thuận về thi hành án; Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên; Yêu cầu áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án; Yêu cầu định giá tài sản khi có thay đổi giá tại thời điểm thi hành án …
Đồng thời bãi bỏ 21 thủ tục hành chính tại Quyết định 977/QĐ-BTP ngày 31/3/2010.
Đề nghị xác minh điều kiện thi hành án; Áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án;  Hoãn Thi hành án; Đình chỉ thi hành án; Đề nghị định giá lại tài sản thi hành án; Nhận tài sản đã kê biên để thi hành án;  Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự (giải quyết lần đầu); Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự (giải quyết lần hai); Giải quyết tố cáo về thi hành án dân sự; Bổ nhiệm thừa phát lại; Cấp thẻ thừa phát lại; Miễn nhiệm thừa phát lại; Thành lập văn phòng thừa phát lại; Đăng ký hoạt động văn phòng thừa phát lại…..
Quyết định 1557/QĐ-BTP có hiệu lực kể từ ngày 01/9/2015.

Thứ Năm, 21 tháng 1, 2016

 Mất hết giấy tờ tùy thân, làm lại cái gì trước?

Việc đầu tiên cần làm khi bị mất hết các giấy tờ tùy thân là liên hệ với cơ quan công an cấp xã, phường nơi bạn đăng ký thường trú để trình báo về việc mất giấy tờ và làm đơn cớ mất.


Mẫu đơn cớ mất sẽ do cơ quan công an cung cấp. Đơn này có thể bạn phải xuất trình khi đi làm lại một số giấy tờ nếu các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu xuất trình. Sau đó, bạn có thể thực hiện thủ tục xin cấp lại sổ hộ khẩu (vì đây là một trong các giấy tờ cơ bản cần có để bạn có thể làm lại các giấy tờ tùy thân khác)


Theo Điều 24 Luật Cư trú quy định về sổ hộ khẩu:

“1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.

2. Sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại.

3. Bộ Công an phát hành mẫu sổ hộ khẩu và hướng dẫn việc cấp, cấp lại, đổi, sử dụng, quản lý sổ hộ khẩu thống nhất trong toàn quốc”.

Thủ tục xin cấp lại sổ hộ khẩu được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA ngày 09/09/2014:

“2. Trường hợp sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Sổ hộ khẩu được đổi, cấp lại có số, nội dung như sổ hộ khẩu đã cấp trước đây. Hồ sơ đổi, cấp lại sổ hộ khẩu bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Trường hợp cấp lại sổ hộ khẩu tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh và quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương phải có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

b) Sổ hộ khẩu (đối với trường hợp đổi sổ hộ khẩu do bị hư hỏng) hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể (đối với trường hợp đổi từ mẫu sổ cũ đổi sang mẫu số mới).

Cơ quan đăng ký cư trú thu lại sổ hộ khẩu bị hư hỏng hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể và đóng dấu hủy để lưu hồ sơ hộ khẩu.

3. Trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú phải đổi, cấp lại sổ hộ khẩu.

4. Trong quá trình đăng ký thường trú, nếu có sai sót trong sổ hộ khẩu do lỗi của cơ quan đăng ký thì trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của công dân, cơ quan đăng ký thường trú phải có trách nhiệm điều chỉnh sổ hộ khẩu cho phù hợp với hồ sơ gốc.

5. Người có nhu cầu tách sổ hộ khẩu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú thì chủ hộ phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu đồng ý cho tách sổ hộ khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm. Khi tách sổ hộ khẩu không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở hợp pháp.


6. Trưởng Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Trưởng công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh là người có thẩm quyền ký sổ hộ khẩu”.

Như vậy, theo quy định vừa trích dẫn ở trên, hồ sơ xin cấp lại sổ hộ khẩu không yêu cầu phải có chứng minh nhân dân. Do đó trong số giấy tờ bị mất, bạn nên làm lại sổ hộ khẩu đầu tiên sau đó mới làm các giấy tờ tùy thân khác như chứng minh nhân dân (hoặc thẻ căn cước công dân nếu ở địa phương đã cấp thẻ căn cước công dân theo quy định của Luật Căn cước công dân), giấy khai sinh, bằng lái xe, và các giấy tờ khác.

Theo Vnexpress.net