Thứ Tư, 31 tháng 3, 2021

Tư vấn giải quyết tranh chấp nội bộ cổ đông công ty

 


 

Công ty luật ANT cung cấp dịch vụ tư vấn luật và giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, tranh chấp cổ đông, thành viên, bao gồm: tranh chấp giữa công ty với các thành viên, cổ đông của công ty, giữa các thành viên, cổ đông của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.

Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp nội bộ công ty:

Tiếp nhận và xử lý hồ sơ, thông tin về vụ việc, rà soát hệ thống văn bản pháp luật doanh nghiệp, văn bản nội bộ công ty để đưa ra phương án giải quyết tranh chấp nội bộ;
Thống nhất với Khách hàng về phương án giải quyết tranh chấp và lên kế hoạch phối hợp thực hiện;
Tiếp xúc với các bên liên quan để đàm phán, thuyết phục nhằm giải quyết các tranh chấp nội bộ bằng con đường thương lượng hoặc hòa giải với vai trò trung gian của luật sư;
Tư vấn, đại diện Khách hàng tham dự các cuộc họp để giải quyết tranh chấp;
Tư vấn và thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh chia, tách, giải thể doanh nghiệp;
Cử luật sư đại diện Khách hàng khởi kiện, tham gia tố tụng tại Tòa án hoặc Trọng tài;
Tư vấn và hỗ trợ Khách hàng trong quá trình thi hành án và các vấn đề khác có liên quan.

Các loại tranh chấp nội bộ công ty phổ biến

Tranh chấp tư cách thành viên, cổ đông doanh nghiệp: cổ đông/thành viên không góp không đủ vốn đã đăng ký nhưng yêu cầu được hưởng lợi ích đầy đủ như các cổ đông đã góp đủ vốn.
Tranh chấp phát sinh từ phương thức góp và tài sản góp vốn: định giá tài sản cao hơn giá trị thực tế; không chuyển sở hữu tài sản góp vốn; không thỏa thuận với nhau trước về việc góp vốn và giá trị góp vốn bằng tài sản.
Tranh chấp về việc mua cổ phần chào bán của các công ty cổ phần.
Tranh chấp từ việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp và tính hợp pháp của các hợp đồng chuyển nhượng liên quan.
Tranh chấp về phương thức quản lý, điều hành nội bộ trong doanh nghiệp.
Tranh chấp liên quan tới việc thủ tục tổ chức các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên công ty.
Tranh chấp về thẩm quyền thông qua các quyết định quản lý nội bộ doanh nghiệp.
Tranh chấp về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc, người đại diện pháp luật của công ty.




Thứ Ba, 30 tháng 3, 2021

Ưu điểm và nhược điểm khi giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại

  


Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thoả thuận lựa chọn và được tiến hành theo quy định của pháp luật. Cũng như hòa giải, thương lượng, tòa án, việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại cũng có những ưu điểm và nhược điểm. Dưới đây là một số ưu, nhược điểm của trọng tài thương mại.

Tương tự như hòa giải, phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại cũng bắt nguồn từ sự thỏa thuận của các bên trên cơ sở tự nguyện. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa hai phương thức này là việc giải quyết tranh chấp thông qua trọng tài sẽ được điều chỉnh bởi Luật trọng tài thương mại. Các bên được quyền thỏa thuận lựa chọn trọng tài phù hợp, có thể là trước hoặc sau khi phát sinh tranh chấp.

Thực tiễn áp dụng pháp luật trọng tài thương mại trong giải quyết tranh chấp bộc lộ một số ưu điểm như sau:

Thứ nhất, đây là phương thức giải quyết tranh chấp theo nguyên tắc không công khai nếu các bên không có thỏa thuận khác. Đây là một ưu điểm mà bất cứ các bên tranh chấp đều coi trọng bởi nó hạn chế sự tiết lộ các bí quyết kinh doanh, giữ được uy tín các bên.
Thứ hai, quyết định của Trọng tài là chung thẩm, vì vậy nó có giá trị bắt buộc với các bên và quyền kháng cáo trong trường hợp này bị vô hiệu. Việc xét xử tại Trọng tài thương mại chỉ diễn ra ở một cấp xét xử, điều này không giống với việc xét xử tại Tòa án là hai cấp. Chính vì vậy nó tạo tiền đề cho ưu điểm sau.

Thứ ba, việc giải quyết tranh chấp phát sinh thông qua trọng tài thương mại thể hiện sự linh hoạt, mềm dẻo, đồng thời rút ngắn thủ tục tố tụng qua đó góp phần tiết kiệm được thời gian, công sức của các bên.

Thứ tư, giải quyết tranh chấp bằng trọng tài không bị giới hạn về mặt lãnh thổ do đó các bên có thể thỏa thuận lựa chọn bất kỳ trọng tài nào để giải quyết tranh chấp của mình.

Tuy nhiên, các bên tranh cấp cũng cần lưu ý rằng việc lựa chọn phương thức giải quyết bằng trọng tài cũng bộc lộ một số nhược điểm như: Việc thi hành phán quyết trọng tài phụ thuộc rất nhiều vào sự tự nguyện của các bên tranh chấp. Trường hợp bên phải thi hành phán quyết không tự nguyện thi hành và cũng không yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài khi đã hết thời hạn thi hành phán quyết trọng tài thì bên được thi hành án mới có thể gửi đơn yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phán quyết.

Bên cạnh đó, một trong các bên tranh chấp có thể nộp đơn yêu cầu Tòa án hủy bỏ phán quyết trọng tài khi không phải đáp ứng được một trong các điều kiện sau: (i) Không có thoả thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu; (ii) Thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với thoả thuận của các bên hoặc trái với các quy định của Luật này; (iii) Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; trường hợp phán quyết trọng tài có nội dung không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì nội dung đó bị huỷ; (iv) Chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra phán quyết là giả mạo; Trọng tài viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán quyết trọng tài; (v) Phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

Ngoài ra, khi các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp bằng phương thức trọng tài đòi hỏi chi phí tương đối cao.

Chủ Nhật, 28 tháng 3, 2021

Căn cước công dân gắn chíp có thể đăng ký tại nhà qua zalo

  


Những ngày gần đây, nhiều địa phương trên cả nước đang rơi vào tình trạng quá tải khi nhiều người dân đổ xô đi làm CCCD gắn chip. Có thể thấy, với nhiều ưu điểm tiện lợi cùng mức độ bảo mật cao, CCCD được nhiều người quan tâm và muốn "nâng cấp" là điều dễ hiểu.

Tuy nhiên, để có thể hạn chế tình trạng chen chúc, chờ đợi nơi đông người, cũng như tiết kiệm thời gian, hiện nay bạn có thể thực hiện đăng kí CCCD trên Zalo một cách nhanh chóng, dễ dàng.

Cụ thể, để có thể đăng kí CCCD gắn chip trên Zalo, bạn thực hiện theo các bước sau:

 

Bước 1: Đăng nhập vào Zalo phiên bản mới nhất, ứng dụng hiện có mặt trên các nền tảng iOS và Android.

Bước 2: Tại khung tìm kiếm, bạn nhập vào Công An khu vực bạn cư trú (Ví dụ: CA quận 4), sau đó chọn Quan tâm.

Bước 3: Tại trang thông tin, bạn chọn ô Thủ tục, chọn tiếp "Cấp CCCD". Sau đó, tiến hành điền đầy đủ thông tin vào Tờ khai Căn cước công dân (Tờ khai điện tử).

Nếu Zalo của đơn vị Công An khu vực bạn cư trú chưa cập nhập, bạn có thể vào trực tiếp link này để điền Tờ khai Căn cước công dân, rồi thực hiện các bước tương tự tiếp theo.

Bước 4: Chọn Ngày lên nộp của bạn, ngày đi nộp sẽ trong 7 ngày theo danh sách (Chiều thứ Bảy và ngày Chủ Nhật không làm việc).

 

Khi đã có sẵn tờ khai online, bạn chỉ việc đến cơ quan công an theo đúng ngày đã đặt lịch rồi thực hiện tiếp các công việc còn lại như lấy dấu vân tay, chụp ảnh... Mọi thứ lúc này sẽ trở nên thuận tiện hơn rất nhiều khi bạn không phải tốn thời gian đợi đến nơi rồi mới xếp hàng, lấy số thứ tự, điền đơn... Cách thức này cũng giúp bạn hạn chế tiếp xúc nơi đông người, đồng thời giảm tải quy trình cho các các bộ tại đơn vị thực hiện cấp CCCD gắn chip.

Theo: Trí thức trẻ

Thứ Năm, 25 tháng 3, 2021

Sở hữu trí tuệ – tài sản vô hình nhưng vô cùng quan trọng

 


 
Ngày nay, tài sản trí tuệ ngày càng được coi trọng và được bảo vệ trên phạm vi toàn cầu. Tài sản trí tuệ là tài sản vô hình nhưng tạo ra giá trị thương mại không hề nhỏ đối với chủ sở hữu, do đó các tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ cũng xảy ra ngày càng nhiều hơn. Việc thiếu hiểu biết về các quy định của sở hữu trí tuệ trong một số trường hợp có thể dẫn đến việc xâm phạm các quyền được pháp luật bảo vệ.

Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là yếu tố cốt lõi góp phần tạo nên thành công của doanh nghiệp. Và việc toàn cầu hóa cùng với đó là sự xâm nhập của các doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dù hoạt động trong lĩnh vực nào thì việc xác lập bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ về sáng chế, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu là yếu tố sống còn của chính doanh nghiệp. Do đó bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không mong muốn việc công sức gây dựng giá trị thương hiệu của doanh nghiệp bị một chủ thể khác lợi dụng cho các sản phẩm, hàng hóa không phải của mình.

Cần phải thấy rõ những giá trị mà việc bảo hộ sở hữu trí tuệ mang lại. Vậy điều gì đã khiến giá bán của một thiết bị điện tử được đẩy lên cao trong khi vẫn có hàng triệu người sẵn sàng chi trả. Đó là do uy tín, chất lượng của sản phẩm tạo nên giá trị thương hiệu của một doanh nghiệp. Thuật ngữ “thương hiệu” là thuật ngữ trong ngành kinh tế, trong các văn bản pháp lý, nó được biết đến là “nhãn hiệu”, đây chính là một trong những tài sản vô cùng có giá trị trong thời đại ngày nay. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, tài sản vô hình này ngày càng khẳng định vai trò là yếu tố cơ bản tạo nên giá trị của doanh nghiệp và tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

Từ những giá trị mà tài sản trí tuệ có thể mang lại, việc xâm phạm sở hữu trí tuệ thường hay xảy ra, việc giả mạo nhãn hiệu, giả mạo chỉ dẫn địa lý,… nhằm trục lợi từ những sản phảm tương tự hoặc thậm chí có chất lượng kém hơn. Việc này gây ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của chính chủ sở hữu sản phẩm trí tuệ. Vì vậy, song hành với các sáng chế, sáng tạo thì doanh nghiệp phải nâng cao nhận thức trong vấn đề đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ và đó cũng chính là xác lập quyền sở hữu tài sản vô hình của doanh nghiệp theo quy định pháp luật.

Các doanh nghiệp cần phải có cơ chế bảo vệ tài sản trí tuệ do doanh nghiệp mình gây dựng nên thông qua việc đăng ký bảo hộ, khác với các tài sản hữu hình khác, trí tuệ là tài sản vô hình không thể nhận định, đánh giá bằng cách thông thường, nếu không thực hiện đăng ký bảo hộ ngay từ đầu, dễ dàng dẫn đến hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với chủ sở hữu, để đáp ứng nhu cầu xã hội, pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam dần hoàn thiện, tạo điều kiện đơn giản hóa các thủ tục, góp phần bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu sản phẩm sở hữu trí tuệ, đồng thời việc Việt Nam tham gia ký kết các điều ước quốc tế đã giúp cho sản phẩm được đăng ký bảo hộ tại Việt Nam không những được bảo hộ trong nước mà còn được bảo hộ trong hệ thống những quốc gia là thành viên của điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.

Thứ Tư, 24 tháng 3, 2021

Chuyển Giao Quyền Sở Hữu Công Nghiệp

  Theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Theo đó, các quyền này có thể được chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân khác không phải là người sáng tạo hay sở hữu các đối tượng đó.


Chuyển giao quyền quyền sở hữu công nghiệp bao gồm hai loại, đó là “chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp” và “chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp”.

Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác. Tức, bên chuyển nhượng sẽ phải chuyển giao toàn bộ quyền đối với đối tượng sở hữu công nghiệp sang cho bên nhận chuyển nhượng và sau khi hai bên hoàn tất thủ tục chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng sẽ có toàn quyền quyết định đối với đối tượng sở hữu công nghiệp đó.

Tuy nhiên, khi chuyển nhượng, các bên cần lưu ý những vấn đề như sau: (i) Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ; (ii) Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng do đối tượng này mang tính vật lý và không thể dịch chuyển; (iii) Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó; (iv) Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu và; (v) Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.

Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình. Khác với chuyển nhượng, chuyển quyền sử dụng chỉ là chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp tạm thời trao quyền cho tổ chức, cá nhân khác được sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp mà mình sở hữu trong một thời hạn nhất định. Tương tự như chuyển nhượng quyền, trường hợp chuyển quyền sử dụng cũng có những hạn chế nhất định chẳng hạn như: (i) Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, tên thương mại không được chuyển giao; (ii) Quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể không được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể đó; (iii) Bên được chuyển quyền không được ký kết hợp đồng thứ cấp với bên thứ ba, tuy nhiên nếu bên chuyển quyền cho phép thì việc ký kết hợp đồng thứ cấp vẫn có thể thực hiện; (iv) Bên được chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có nghĩa vụ ghi chỉ dẫn trên hàng hoá, bao bì hàng hoá về việc hàng hoá đó được sản xuất theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu; (v) Bên được chuyển quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc quyền có nghĩa vụ sử dụng sáng chế như chủ sở hữu sáng chế.

Theo những phân tích trên có thể thấy, các bên cần phải xác định rõ mục đích, phạm vi và đối tượng muốn chuyển giao trước để lựa chọn hình thức phù hợp với mong muốn của các bên, và sau đó tiến hành ký kết các thoả thuận chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, hoặc thoả thuận chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thông qua sự hỗ trợ của các luật sư chuyên về sở hữu trí tuệ trong sáng chế, nhãn hiệu, bản quyền để tránh các tranh chấp, phục vụ mục đích kinh doanh và phát triển.

Thủ tục thế chấp Quyền sử dụng đất để vay ngân hàng

  




Thủ tục thế chấp Quyền sử dụng đất để vay ngân hàng như thế nào?

Hiện nay, hoạt động vay vốn ngân hàng bằng hình thức thế chấp Quyền sử dụng đất diễn ra phổ biến. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu hết thủ tục thế chấp Quyền sử dụng đất để vay ngân hàng. Theo tinh thần điều Luật 715 Bộ Luật Dân sự 2005 về “Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất” thì việc thế chấp quyền sử dụng đất (QSDĐ) là việc bên thế chấp là bên sử dụng đất dùng quyền sử dụng đất  của mình để thế chấp cho ngân hàng, bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ của bên vay vốn (có thể là chính bên thế chấp hoặc là bên thứ ba) với bên nhận thế chấp là ngân hàng.

Kiểm tra tính pháp lý của tài sản theo quy định tại Điều 188 Luật Đất Đai 2013 về “Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất”, gồm: (1) kiểm tra Giấy chứng nhận hoặc các giấy tờ hợp pháp khác quy đinh tại Khoản 3 Điều 186 và Khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 để xác định tính xác thực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính liên quan đến quyền sử dụng đất; (2) kiểm tra lại chính quyền địa phương để xác định đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất  không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;

– Kiểm tra thực địa, khảo sát, đo đạc và tiến hành định giá tài sản;

– Nhận bản gốc giấy chứng nhận hoặc các giấy tờ hợp pháp khác theo quy định của Luật Đất đai 2013;

– Lập và ký Hợp đồng thế chấp giữa ngân hàng và bên thế chấp (người có quyền sử dụng đất), thực hiện công chứng hợp đồng thế chấp tại tổ chức hành nghề công chứng.

– Tiến hành việc đăng ký thế chấp  tại Văn phòng đăng ký Quyền sử dụng đất thuộc Sở tài nguyên và Môi Trường và Văn Phòng đăng ký quyền sử dụng đất  thuộc Phòng Tài Nguyên và Môi trường quận, huyện, thị xã , thành phố thuộc tỉnh.

– Sau khi đã đăng ký thế chấp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất  , các thủ tục thế chấp quyền sử dụng đất  đã hoàn tất.



Thứ Hai, 22 tháng 3, 2021

Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại Tại Tòa Án

  

Trong quá trình hợp tác kinh doanh, việc xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp là điều không thể tránh khỏi. Với bản chất là một quan hệ pháp luật dân sự, đề cao tính tự nguyện, sự tự thỏa thuận giữa các bên, khi xảy ra tranh chấp các bên cũng được tự thỏa thuận, thương lượng giải quyết với nhau. Khi không thể tự giải quyết, một trong các bên có quyền yêu cầu cơ quan tài phán nhà nước giải quyết tranh chấp. Trong bài viết này, người viết chỉ nói về việc giải quyết tranh chấp tại tòa án – cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp cao nhất.

Chuẩn bị khởi kiện.

Khi lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp là Tòa án, bên yêu cầu cần chuẩn bị cho việc khởi kiện với các công việc sau:

Soạn đơn khởi kiện

Đơn khởi kiện phải có các nội dung: ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện; Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện; Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiên là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có); tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ; tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có); tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan; Quyền, lợi ích  hợ pháp của người khởi kiện bị xâm phạm, những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có); danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Trên thực tế, các Tòa án đều đưa ra mẫu đơn khởi kiện và yêu cầu người khởi kiện phải thực hiện theo mẫu

Xác định tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp

Trước hết phải xác định thẩm quyền theo loại việc, đây là tranh chấp về kinh doanh, thương mại bởi là tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký
kinh doanh 
với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, các tranh chấp kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở. Trường hợp vụ án có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh.

Chuẩn bị các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu là có căn cứ và hợp pháp

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp dân sự là nghĩa vụ chứng minh luôn thuộc về người có yêu cầu. Khi khởi kiện, người có yêu cầu phải chứng minh về sự tồn tại của quan hệ pháp luật kinh doanh thương mại, mẫu thuẫn về quyền lợi giữa các bên không thể tự giải quyết. Trong quá trình giải quyết vụ án, người có yêu cầu phải luôn đưa ra được các chứng cứ, tài liệu chứng minh quyền lợi hợp pháp của họ bị xâm phạm bởi hành vi vi phạm của 1 hoặc các bên còn lại.
Trong giải quyết tranh chấp dân sự, nếu bên nào không cung cấp được chứng cứ bảo vệ quyền lợi cho mình thì bên đó phải chịu hậu quả pháp lý. Tòa án chỉ tham gia vào quá trình thu thập, cung cấp chứng cứ khi các bên không thể tự thu thập được và có đơn yêu cầu.

Thu thập chứng cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.

Chứng cứ phải đảm bảo: khách quan, liên quan và hợp pháp.

Chứng cứ phải được thu thập từ những nguồn sau: tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử; vật chứng; lời khai của đương sự; lời khai của người làm chứng; kết luận giám định; biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ; kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản; văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập; văn bản công chứng, chứng thực; các nguồn khác mà pháp luật quy định.

Nộp đơn khởi kiện.

Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền theo 1 trong các phương thức sau:
Nộp trực tiếp tại Tòa án;
Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

3. Quy trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án.
Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền.
Trong thời hạn 8 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải ra một trong các quyết định sau:
Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền;
Trả lại đơn khởi kiện;
Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án

Trường hợp tiến hành thụ lý vụ án, tòa án ra thông báo người khởi kiện đồng thời thông báo nộp tạm ứng án phí.

Người khởi kiện nộp tạm ứng án phí trong thời gian 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tạm ứng án phí. Kể từ ngày người khởi kiện nộp biên lai nộp tạm ứng án phí cho Tòa án, Tòa án vào sổ thụ lý. Thông báo về việc thụ lý vụ án đến Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, bị đơn, nguyên đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.

Thời hạn chuẩn bị xét xử đối với vụ án kinh doanh thương mại kéo dài từ 4 đến 6 tháng.

Hòa giải tại Tòa án. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án có trách nhiệm tổ chức hòa giải giữa các bên trong tranh chấp. Trường hợp hòa giải thành, Tòa án lập Biên bản công nhận sự thỏa thuận giữa các bên. Trường hợp hòa giải không thành hoặc không hòa giải được, Tòa án lập Biên bản hòa giải không thành/không hòa giải được, đồng thời ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Phiên Tòa sơ thẩm phải được mở trong thời gian 30 ngày kể từ ngày có Quyết định đưa vụ án ra xét xử. Phiên tòa sơ thẩm có thể bị tạm hoãn, thời gian hoãn tối đa không quá 30 ngày.


Chủ Nhật, 21 tháng 3, 2021

Tranh Chấp Quyền Sở Hữu Trí Tuệ Ở Việt Nam

 

 

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ

Có 3 biện pháp để giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ đó là: Biện pháp hình sự; biện pháp dân sự và biện pháp hành chính.
Thông thường, hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp bị xử lý hình sự nếu trước đó đã bị xử lý hành chính. Trong khi đó, ranh giới giữa biện pháp dân sự và biện pháp hành chính lại chưa thật sự rõ ràng, đặc biệt vấn đề những tranh chấp nào được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự và những tranh chấp nào được giải quyết bằng “con đường” hành chính. Hệ quả là, nhiều tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ lẽ ra phải được giải quyết theo thủ tụng tố tụng dân sự nhưng lại giải quyết theo thủ tục hành chính

Quy định không rõ ràng về thẩm quyền dẫn đến sự chồng chéo trong hoạt động của các cơ quan, các cơ quan đôi khi thực hiện công việc không thuộc thẩm quyền của mình, ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi quyền sở hữu trí tuệ

Người có quyền khởi kiện tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ

Do pháp luật không quy định ai có quyền khởi kiện tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, dẫn đến trong thực tế người có quyền khởi kiện đôi khi bỏ mất quyền khởi kiện hoặc người không có quyền khởi kiện lại khởi kiện nên không được Toà án giải quyết.

Nguyên đơn trong vụ án về quyền sở hữu trí tuệ có thể là tác giả, chủ sở hữu đối tượng sở hữu trí tuệ hoặc một số người có quyền liên quan khác. Cụ thể như sau:

Đối với những tranh chấp về quyền tác giả, những người sau đây có quyền khởi kiện:

Tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm;
Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm;
Chủ sở hữu tác phẩm không đồng thời là tác giả;
Người được thừa kế của tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm;
Người có quyền liên quan đến quyền tác giả, bao gồm: người biểu diễn; tổ chức sản xuất băng âm thanh, băng hình; tổ chức phát sóng;
Người có quyền sử dụng hợp pháp tác phẩm thông qua hợp đồng sử dụng tác phẩm;
Tổ chức, cá nhân được các chủ thể trên uỷ quyền theo quy định của pháp luật.

Đối với tranh chấp về quyền sở hữu công nghiệp, những người sau đây có quyền khởi kiện:

Tác giả sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng.
Chủ sở hữu sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng, nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí mật kinh doanh.
Người sử dụng hợp pháp tên gọi xuất xứ hàng hoá, chỉ dẫn địa lý.
Người được thừa kế quyền sở hữu công nghiệp.
Người có quyền sử dụng hợp pháp các đối tượng sở hữu công nghiệp thông qua hợp đồng li-xăng.
Người biểu diễn; tổ chức, cá nhân sản xuất băng ghi âm, ghi hình; tổ chức phát thanh, truyền hình.
Tổ chức, cá nhân được các chủ thể trên uỷ quyền theo quy định của pháp luật.

Nếu có bất cứ thắc mắc về tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ và giải quyết về tranh chấp vui lòng liên hệ công ty luật để biết thêm chi tiết. 

Thứ Năm, 18 tháng 3, 2021

Nghĩa Vụ Thuế Của Văn Phòng Đại Diện Thương Nhân Nước Ngoài Tại Việt Nam

  Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để tìm hiểu thị trường và thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương mại mà pháp luật Việt Nam cho phép. Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thương nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại diện của mình tại Việt Nam.

Theo quy định tại Luật thương mại 2005, văn phòng đại diện không được phép thực hiện hoạt động kinh doanh, cũng như thực hiện các hoạt động khác nhằm mục đích phát sinh lợi nhuận, chỉ được thực hiện các hoạt động đúng mục đích, phạm vi và thời hạn được quy định trong giấy phép thành lập văn phòng đại diện. Bên cạnh đó, được quyền thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của văn phòng đại diện; tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam; sử dụng tài khoản bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ do thương nhân nước ngoài mở tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của văn phòng đại diện; có con dấu mang tên văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam. Văn phòng đại diện có thể thực hiện việc ký kết hợp đồng, thực hiện các giao dịch với đối tác khi có sự ủy quyền của doanh nghiệp.

Như vậy, vì phạm vi hoạt động hạn chế nên nghĩa vụ thuế của một văn phòng đại diện nước ngoài hẹp hơn so với một công ty.

Theo Công văn số 15865/BTC-CST ngày 7 tháng 11 năm 2016, Công văn số 1025/BTC-CST ngày 20 tháng 1 năm 2017 hướng dẫn về lệ phí môn bài của Bộ Tài chính, trường hợp văn phòng đại diện của doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì phải nộp lệ phí môn bài; trường hợp văn phòng đại diện không hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì không phải nộp lệ phí môn bài theo quy định. Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập để tìm hiểu thị trường và thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương mại mà pháp luật Việt Nam cho phép, không thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh nên không thuộc diện phải nộp lệ phí môn bài.

Về thuế thu nhập cá nhân, việc văn phòng đại diện có quyền tuyển dụng người lao động Việt Nam hoặc nước ngoài để làm việc tại văn phòng là căn cứ phát sinh nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân. Đồng thời, theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Thông tư 111/2013/TT-BTC, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài là đối tượng phải đăng ký thuế thu nhập cá nhân. Với những người lao động làm việc tại văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì thu nhập chịu thuế chính là tiền lương, tiền công được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007. Nghĩa vụ kê khai, khấu trừ, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân của người lao động làm việc tại văn phòng đại diện nước ngoài là trách nhiệm của chính văn phòng đại diện đó.
Trên đây là quy định về nghĩa vụ thuế của văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài tại Việt Nam. 



Thứ Tư, 17 tháng 3, 2021

Trách Nhiệm Của Bên Bán Trong Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa Khi Không Giao Đủ Hàng

  Giao – nhận hàng hóa là nghĩa vụ cơ bản các bên khi thực hiện Hợp đồng mua bán hàng hóa. Cụ thể, theo quy định của pháp luật, khi mua bán hàng hóa, Bên Bán phải giao hàng, chứng từ theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, cách thức đóng gói, bảo quản và các quy định khác trong hợp đồng. Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, bên bán có nghĩa vụ giao hàng và chứng từ liên quan theo quy định của Luật Thương mại. Đồng thời, Bên Mua có nghĩa vụ nhận hàng theo thoả thuận và thực hiện những công việc hợp lý để giúp bên bán giao hàng.



Trường hợp Bên Bán giao thiếu hàng thì phải giao đủ hàng theo đúng thoả thuận trong hợp đồng. Trong trường hợp Bên Bán không giao đủ hàng theo thỏa thuận thì Bên Mua có quyền mua hàng của người khác để thay thế theo đúng loại hàng hoá ghi trong hợp đồng và Bên Bán phải trả khoản tiền chênh lệch và các chi phí liên quan nếu có; có quyền tự sửa chữa khuyết tật của hàng hoá và Bên Bán phải trả các chi phí thực tế hợp lý.

Bên Mua có quyền yêu cầu phạt hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận. Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.

Bên cạnh đó, Bên Bán có trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi xảy ra hành vi vi phạm hợp đồng; có thiệt hại thực tế; và hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

Trong Hợp đồng mua bán, trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Như vậy, khi Bên Bán thực hiện không đúng cam kết như trong hợp đồng (giao không đủ hàng cho Bên mua), Bên Mua có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án buộc Bên Bán phải hoàn trả số tiền hàng đã nhận (tương đương với số hàng chưa giao), tiền lãi do chậm thanh toán, tiền phạt hợp đồng, tiền bồi thường thiệt hại (do không giao hàng nên Bên Mua đã phải mua của đơn vị khác và phải trả tiền cao hơn so với giá đã thoả thuận với Bên Bán) theo quy định. Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì Bên Mua chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì Bên Mua có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.

Về việc xác định trách nhiệm dân sự khi vi phạm Hợp đồng mua bán, theo quy định của pháp luật, pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác. Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác. Do đó, nếu Bên Bán vi phạm hợp đồng, pháp nhân là Bên Bán phải chịu trách nhiệm trả tiền cho Bên Mua và người của pháp nhân không chịu trách nhiệm thay cho pháp nhân đó.

Tóm lại, khi giao kết Hợp đồng mua bán hàng hóa, Bên Bán cần nắm được
những quy định pháp luật cơ bản về quyền và nghĩa vụ của mình, Bên Mua cũng cần biết rõ về nghĩa vụ của Bên Bán để có thể phòng ngừa rủi ro phát sinh khi một trong các bên vi phạm nghĩa vụ cơ bản của hợp đồng, từ chối chịu trách nhiệm hay cố tình đùn đẩy trách nhiệm giữa các bên.



Thứ Ba, 16 tháng 3, 2021

Những Vấn Đề Cần Chú Ý Khi Đăng Ký Bảo Hộ Quyền Sở Hữu Trí Tuệ

 Hiện nay, trong quá trình phát triển nhanh của kinh doanh toàn cầu, sự lớn mạnh của các tập đoàn đa quốc gia hay việc kinh doanh qua Internet sẽ giúp cho các cá nhân, công ty có thể đem sản phẩm của mình ra toàn thế giới. Điều này giúp các cá nhân, công ty có thể thu lại nguồn lợi lớn mạnh trong quá trình kinh doanh. Bên việc đem các các sản phẩm của mình tới khách hàng, thì việc bảo vệ quyền Sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm được tạo ra là vô cùng quan trọng và cần thiết. Dưới đây là những điểm lưu ý khi đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam.


Đầu tiên, để có thể đăng ký bảo hộ quyền Sở hữu trí tuệ, sản phẩm được bảo hộ phải đáp ứng đủ các điều kiện để được bảo hộ theo quy định tại Luật sở hữu trí tuệ, như có tính mới, có trình độ sáng tạo, có khả năng áp dụng công nghiệp, đối với các tác phẩm nghệ thuật phải được thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định.

Sau khi có đủ điều kiện được bảo hộ quyền Sở hữu trí tuệ, chủ sở hữu cần chú ý tới thủ tục thực hiện đăng ký bảo hộ quyền Sở hữu trí tuệ. Theo quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005, thời điểm phát sinh quyền sở hữu trí tuệ đối với quyền tác giả là khi sản phẩm được sáng tao và thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định không nhất thiết phải đăng ký xác lập quyền Sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên về quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đối với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký. Vì vậy, để có thể xác lập quyền Sở hữu trí tuệ của mình đối với sản phẩm tạo ra, chủ sở hữu cần phải thực hiện đăng ký bảo hộ sản phẩm theo đúng quy định, trình tự được đưa ra bởi Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn kèm theo.

Bên cạnh các thủ tục đăng ký theo quy định, chủ sở hữu cần chú ý đến thời điểm nộp đơn đăng ký bảo hộ, điều cần thiết nhất đó là việc nộp đơn càng sớm càng tốt. Theo quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ, trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký các sáng chế trùng hoặc tương đương với nhau, các kiểu dáng công nghiệp trùng hoặc không khác biệt đáng kể với nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho sáng chế hoặc kiểu dáng công nghiệp trong đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ. Trong trường hợp có nhiều đơn của nhiều người khác nhau đăng ký các nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhau dùng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng hoặc tương tự với nhau hoặc trường hợp có nhiều đơn của cùng một người đăng ký các nhãn hiệu trùng dùng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho nhãn hiệu trong đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ. Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký quy quy định như trên cùng đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ và cùng có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho đối tượng của một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo thoả thuận của tất cả những người nộp đơn; nếu không thoả thuận được thì các đối tượng tương ứng của các đơn đó bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ.

Vì vậy, để có thể bảo vệ quyền Sở hữu trí tuệ của mình, chủ sở hữu cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện cho sản phẩm, ngoài ra cần thực hiện các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật và nhanh chóng nộp đơn xin cấp văn bằng bảo hộ cho sản phẩm của mình. Việc sản phẩm được bảo hộ sẽ giúp cho cá nhân, công ty thu được nhiều lợi nhuận trong quá trình hoạt động của mình, ngoài ra tránh được các rủi ro khi bị xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

Công ty luật với đội ngũ luật sư và chuyên viên Sở hữu trí tuệ, đại diện sở hữu trí tuệ có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực Sở hữu trí tuệ sẽ giúp khách hàng thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ quyền Sở hữu trí tuệ một cách chính xác và hiệu quả.




Thứ Hai, 15 tháng 3, 2021

Các Tranh Chấp Hợp Đồng Thường Gặp Và Giải Pháp Tư Vấn

 

Trong hoạt động đời sống, tranh chấp hợp đồng xảy ra là ngoài ý muốn của các chủ thể khi tham gia quan hệ hợp đồng.  Ở các nước phát triển, luật sư luôn được khách hàng tư vấn để nhận diện tranh chấp tiềm tàng, và đưa các giải pháp, hộ trợ tư vấn pháp lý và đồng hành cùng doanh nghiệp giải quyết các tranh chấp trong các giai đoạn của giao dịch phù hợp với các quy định của pháp luật, và giúp doanh nghiệp tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tranh chấp hợp đồng

Tranh chấp hợp đồng được hiểu là những xung đột, bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên về việc thực hiện hoặc không thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng.

Tranh chấp hợp đồng phải có đủ các yếu tố sau:

Có hợp đồng giữa các bên. Hợp đồng được giao kết dưới nhiều hình thức khác nhau như: văn bản và các hình thức tương đương văn bản, hợp đồng miệng hay hợp đồng hành vi. Do vậy, cần phải xác định rõ có quan hệ hợp đồng hình thành hay không.

Có sự vi phạm nghĩa vụ hoặc cho rằng là vi phạm nghĩa vụ của một bên trong quan hệ hợp đồng.

Có sự bất đồng giữa các bên về sự vi phạm hoặc xử lý hậu quả của sự vi phạm đó.

Cần lưu ý, các tranh chấp hợp đồng phát sinh từ sự vi phạm. Tuy nhiên, không phải sự vi phạm hợp đồng nào cũng dẫn đến tranh chấp.

Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng

Các bên chủ thể có quyền cao nhất trong định đoạt việc giải quyết tranh chấp (Trừ những quan hệ hợp đồng ảnh hưởng đến lợi ích Nhà nước)

Tranh chấp hợp đồng luôn gắn với lợi ích của các bên tranh chấp

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng là tự nguyện bình đẳng và thỏa thuận.

Giải quyết tranh chấp hợp đồng .

Tranh chấp hợp đồng có thể được giải quyết bằng các phương thức sau:

Thương lượng là quá trình hay hành vi mà trong đó, hai bên tiến hành trao đổi, thỏa thuận về các mối quan tâm chung và những đặc điểm bất đồng và đi đến một thỏa thuận thống nhất. Thương lượng không có sự xuất hiện của bên thứ ba. Tuy nhiên, nếu người luật sư tham gia với vai trò đại diện thương lượng hoặc tham mưu, tư vấn thì việc thương lượng có hiệu quả cao hơn và dễ đi đến một thỏa thuận có lợi nhất.

Hòa giải cũng là một quá trình các bên chấm dứt xung đột. Hòa giải khác với thương lượng là có sự can thiệp của bên thứ ba. Người trung gian là người đứng ra giàn xếp xung đột giữa các bên.

Tổ chức tài phán.

Tòa án: là cơ quan tư pháp của Nhà nước có chức năng xét xử. Việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án sẽ tiết kiệm chi phí nhưng lại tốn thời gian. Phán quyết của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị.

Trọng tài thương mại: Đây là phương thức giải quyết tranh chấp chỉ có trong lĩnh vực kinh doanh- thương mại. Ưu điểm của phương thức này là nhanh chóng, hiệu quả. Tuy nhiên, chi phí cao hơn và phán quyết có giá trị chung thẩm.

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp là vấn đề tự nhiên và tất yếu của bất kỳ nền quốc gia nào. Cần nhận diện, tiên liệu trước những tranh chấp có thể xảy ra.  Khi có tranh chấp hợp đồng, luật sư giải quyết tranh chấp sẽ có thể giúp doanh nghiệp đưa ra những giải pháp hợp lý, hiệu quả để giải quyết. 



Thứ Sáu, 12 tháng 3, 2021

Thời Hiệu Khởi Kiện Theo Thủ Tục Trọng Tài

 


Pháp luật trọng tài luôn đặt thời hiệu cho việc yêu cầu giải quyết tranh chấp, tức áp đặt một khoảng thời gian nhất định để các bên được đưa tranh chấp ra giải quyết tại trọng tài. Theo Luật Trọng tài Thương mại 2010 (“Luật TTTM”), trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác, thời hiệu khởi kiện theo thủ tục trọng tài là 2 năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Về hệ quả của hết thời hiệu, pháp luật về trọng tài không có quy định chung nhưng Bộ luật dân sự 2015 (“BLDS”) đã theo hướng là các bên mất quyền khởi kiện: “nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện”. Hội đồng trọng tài không xem xét giải quyết các yêu cầu đã hết thời hiệu, tức Hội đồng Trọng tài không phán xét ai đúng, ai sai. Do đó, doanh nghiệp cần yêu cầu trong thời hạn luật định nếu muốn được cơ quan tài phán giải quyết, nếu không thì yêu cầu không được xem xét mặc dù có yêu cầu và đóng các phí liên quan. Ngoài ra, một điều cần lưu ý là Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ, việc.

Liên quan đến thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài nêu trên, chúng ta có thể hiểu rằng về nguyên tắc, việc khởi kiện ra Trọng tài bị giới hạn bởi thời gian 2 năm. Tuy nhiên, sau khi Luật TTTM được ban hành, pháp luật Việt Nam có sự thay đổi theo hướng có những trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Cụ thể, thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây: (i) Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản; (ii) Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan quy định khác; (iii) Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai; (iv) Trường hợp khác do luật quy định. Ví dụ, tranh chấp liên quan đến đòi tài sản đặc cọc thuộc trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Cụ thể, tài sản đặt cọc vẫn thuộc sở hữu của bên đặt cọc mặc dù đã được giao cho bên nhận cọc và đòi tài sản là một biện pháp bảo vệ quyền sở hữu tài sản, trong khi tranh chấp về bảo vệ quyền sở hữu tài sản thuộc trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện.

Trên thực tế, thời điểm khởi kiện kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm có thể dài hơn 2 năm nếu xảy ra trường hợp có thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện hoặc bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện.

Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây: (i) Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu; (ii) Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; (iii) Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân hoặc người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.

Thời hiệu khởi kiện bắt đầu lại trong trường hợp sau đây: (i) Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện; (ii) Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện; (iii) Các bên đã tự hòa giải với nhau. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện trên. Ví dụ, trường hợp thời hiệu khởi kiện 2 năm đã kết thúc vẫn có thể bắt đầu lại 2 năm kể từ ngày một bên thừa nhận còn nợ bên kia một khoản tiền bằng văn bản.