Thứ Ba, 27 tháng 4, 2021

Chuyển nhượng dự án đầu tư tại Việt Nam

  


Làm sao để chuyển nhượng dự án đầu tư tại Việt Nam?

Theo quy định của pháp luật đầu tư hiện hành, nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện nhất định và thực hiện điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.

Điều kiện thực hiện:

·         Dự án đầu tư không thuộc trường hợp bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1, Điều 48 Luât đầu tư 2014;

·         Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng phải đáp ứng được các điều kiện trong trường hợp chuyển nhượng dự án thuộc ngành nghề đầu tư có điều kiện;

·         Tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

·         Đáp ứng các điều kiện quy định tại GCN đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan nếu có

Chuẩn bị hồ sơ:

·         Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;

·         Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm chuyển nhượng dự án đầu tư;

·         Hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương;

·         Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân, bản sao GCN đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương đối với nhà đầu tư là tổ chức của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng;

·         Bản sao GCN đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư (nếu có);

·         Bản sao hợp đồng BCC đối với dự án theo hình thức hợp đồng BCC;

·         Bản sao một trong các tài liệu sau của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.

Trình tự, thủ tục:

·         Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư (hoặc Ban quản lý khu kinh tế);

·         Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với dự án đầu tư hoạt động theo GCN đăng ký đầu tư và không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư (hoặc 28 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh; 47 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương của Thủ tướng Chính phủ), cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư chuyển nhượng dự án.

Trước khi chuyển nhượng dự án, các nhà đầu tư cần nắm rõ về tình hình pháp lý ngoài các vấn đề về tài chính, nhân sự và các vấn đề trọng yếu khác của dự án, là đối tượng của chuyển nhượng.  Do vậy, để đảm bảo việc chuyển nhượng có hiệu quả, các nhà đẩu tư thường sử dụng công ty luật với các luật sư có chuyên môn cao để nghiên cứu thẩm định pháp lý (due diligence) toàn diện, đánh giá về các vấn đề liên quan tới các giấy tờ pháp lý của chủ sở hữu, góp vốn của cổ đông hay thành viên, tài sản hữu hình (quyền sử dụng đất, nhà xưởng và máy móc, thiết bị…) và tài sản vô hình (bao gồm các quyền về sở hữu công nghiệp), giấy phép, hợp đồng hay các giao dịch có giá trị lớn, thuế, và các rủi ro pháp lý như tranh chấp, kiện tụng khác.

Việc chuyển nhượng dự án đầu tư là thủ tục hành chính với cơ quan nhà nước chỉ thuận lợi khi các bên trong giao dịch chuyển nhượng đạt được các thỏa thuận, và trên thực tế , việc chuyển nhượng dự án đầu tư nhanh hay chậm phụ thuộc nhiều vào quá trình thẩm định, đánh giá của các bên liên quan tới dự án.

Thứ Hai, 26 tháng 4, 2021

Sự cần thiết của việc hòa giải thương mại trong thực hiện các hợp đồng giao dịch quốc tế

 

Theo báo cáo gần đây của World bank về chỉ số giải quyết tranh chấp hợp đồng, thời gian trung bình để giải quyết một vụ tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án là 400 ngày và phải trải qua 25 thủ tục tố tụng tại tòa.

Việc giải quyết tranh chấp ở Tòa án hiện nay còn rất nhiều vướng mắc liên quan đến việc giải quyết và thi hành án, việc có quá nhiều thủ tục và hiệu quả thi hành án chưa cao, điều này dẫn đến việc các bên tranh chấp trong hợp đồng thương mại mất nhiều thời gian và chi phí giải quyết. Vì vậy, việc lựa chọn giải quyết tranh chấp ở các Trung tâm hòa giải là điều cần thiết để giải quyết vấn đề này.

Hiện nay, các cơ quan liên quan cũng có những biện pháp tích cực để kêu gọi việc áp dụng các biện pháp hòa giải thương mại trong hợp đồng thương mại quốc tế, nhằm giải quyết hiệu quả, nhanh chóng hơn những tranh chấp trong thương mại quốc tế. Việc áp dụng giải quyết tranh chấp thương mại tại các Trung tâm hòa giải ở Việt Nam sẽ tiết kiệm thời gian, chi phí giải quyết tranh chấp, Ngoài ra, việc giải quyết tranh chấp ở các Trung tâm hòa giải cũng sẽ giúp các bên giữ vững được uy tín, niềm tin của nhau trong việc giao dịch trong tương lai.

Tính tới tháng 8 năm 2019, ở Việt Nam có 7 Trung tâm hòa giải thương mại được Bộ Tư pháp cấp giấy phép thành lập, với đội ngũ hòa viên, luật sư được cấp chứng chỉ trong nước và quốc tế, có thể giải quyết những tranh chấp trong hợp đồng thương mại quốc tế, từ đó giúp cho các tranh chấp trong hợp đồng thương mại quốc tế có thể được giải quyết nhanh chóng, dễ dàng. Việc lựa chọn các trung tâm hòa giải trong việc giải quyết tranh chấp, sẽ giúp cho các bên tiết kiệm thời gian, chí phí và giữ được uy tín của mình trong việc kinh doanh sau này.

Chủ Nhật, 25 tháng 4, 2021

Thị trường vận tải ở Việt Nam- Cơ hội đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài

  


Hiện nay, Việt Nam là quốc gia được đánh giá có nền kinh tế, chính trị ổn định, đang dần trở thành điểm đến đầu tư của nhiều nhà đầu tư trên thế giới. Bên cạnh đó, với mục tiêu trở thành một bộ phận của chuỗi cung ứng toàn cầu, vì vậy thị trường vận tải ở Việt Nam đang có nhu cầu phát triển mạnh, nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa của các doanh nghiệp.

Là một quốc gia giáp biển, Việt Nam được xem là nơi giao thương của các nước trong khu vực Đông Nam Á, châu Á và nhiều quốc gia khác trên thế giới. Các phương thức vận tải phổ biến bao gồm: đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không và đường ống. Theo chiến lược được Chính phủ đặt ra tới năm 2030, các doanh nghiệp vận tải ở Việt Nam sẽ được phát triển với định hướng áp dụng mô hình quản trị tiên tiến, hiệu quả kinh doanh cao, có sức cạnh tranh, làm chủ thị trường vận tải trong nước, chiếm vai trò quan trọng trong vận tải xuất, nhập khẩu hàng hóa, từng bước vươn ra đầu tư kinh doanh có hiệu quả trên thị trường vận tải quốc tế, cụ thể như sau:

  1. Hoàn thành tái cơ cấu doanh nghiệp vận tải nhà nước theo hướng đẩy mạnh cổ phần hoá, giảm thiểu số lượng và tỷ lệ sở hữu nhà nước trong doanh nghiệp vận tải, trừ trường hợp tại các đơn vị kinh doanh vận tải đảm bảo quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội.
  2. Tách biệt kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt với kinh doanh vận tải thành các doanh nghiệp độc lập, khẩn trương cổ phần hoá các doanh nghiệp vận tải và cung ứng dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt.
  • Hình thành một số doanh nghiệp vận tải hàng hoá đa phương thức có quy mô lớn, có khả năng thực hiện các chuỗi vận tải hoàn chỉnh đường bộ - đường sắt - đường biển hoặc đường bộ - đường thuỷ - đường biển, đường bộ - đường hàng không; tăng cường kết nối dịch vụ vận tải giữa các phương thức thông qua việc kết nối hoạt động phân phối dịch vụ, đặc biệt ưu tiên phát triển mô hình bán vé liên thông giữa các phương thức vận tải hành khách.

Về việc thực hiện đầu tư trên lĩnh vực vận tải đối với nhà đầu tư nước ngoài, theo quy định tại Biểu cam kết dịch vụ WTO và EVFTA, các công ty vận tải biển nước ngoài có thể thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện các hoạt động bao gồm: (i) Bán và tiếp thị dịch vụ vận tải biển qua giao dịch trực tiếp với khách hàng, từ niêm yết giá tới lập chứng từ; (ii) Đại diện cho chủ hàng; (iii) Cung cấp các thông tin kinh doanh theo yêu cầu; (iv) Chuẩn bị tài liệu liên quan tới chứng từ vận tải bao gồm chứng từ hải quan hoặc các chứng từ khác liên quan đến xuất xứ và đặc tính của hàng vận chuyển; và (v) Cung cấp dịch vụ vận tải biển bao gồm cả dịch vụ vận tải nội địa bằng tàu mang cờ Việt Nam trong trường hợp cung cấp dịch vụ vận tải tích hợp; (vi) Thay mặt công ty tổ chức cho tàu vào cảng hoặc tiếp nhận hàng khi có yêu cầu; (vii) Đàm phán và ký hợp đồng vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa liên quan tới hàng hóa do công ty vận chuyển.

Với chiến lược phát triển và mở cửa thu hút nhà đầu tư nước ngoài, Việt Nam hi vọng sẽ có nhiều nhà đầu tư vận tải quốc tế thực hiện đầu tư, để không chỉ phát triển thị trường vận tải tại Việt Nam, mà còn đem lại lợi ích kinh tế cho nhà đầu tư quốc tế.

 

 

Thứ Tư, 21 tháng 4, 2021

Những đối tượng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp

  


Tổ chức và thành lập Doanh nghiệp là quyền tự do của mỗi cá nhân, tổ chức, nhưng có phải mọi có nhân, tổ chức đều có thể sử dụng quyền này hay không? Nếu không, những chủ thể nào sẽ bị hạn chế?

Khoản 2 điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về những tổ chức, cá nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, bao gồm: Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước; Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác; Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân; Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh; Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự”.

Sở dĩ quy định này nhằm mang lại công bằng và hạn chế tối đa tiêu cực trong kinh doanh. Cán bộ, công chức, viên chức là người làm việc cho hà nước, một số người có chức vụ quyền hạn trong cơ quan Nhà nước và là người nắm giữ những chức trách, nhiệm vụ quan trọng trong bộ máy nhà nước, họ được hưởng lương theo chế độ chính sách riêng của Nhà nước do vậy phải có trách nhiệm hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình; ngoài ra pháp luật quy định hạn chế họ tham gia vào các hoạt động thành lập và quản lý doanh nghiệp để ngăn ngừa tình trạng tham nhũng có thể xảy ra, tình trạng này có thể do sự không minh bạch trong các hoạt động kinh doanh đan xen với việc thực hiện nhiệm vụ của mình trong cơ quan nhà nước, sự xao nhãng nhiệm vụ do tư lợi cá nhân, thậm chí có thể dẫn đến sự vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

Tóm lại, tự do kinh doanh là quyền của mỗi người, tuy nhiên không phải ai cũng có quyền đó, pháp luật hạn chế một số người tham gia vào việc thành lập và quản lý doanh nghiệp.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về những đối tượng không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với Công để  ty luật để được tư vấn hoặc hỗ trợ chi tiết.


Thứ Hai, 19 tháng 4, 2021

Giải quyết tranh chấp khi ly hôn đơn phương và quyền thăm con sau ly hôn

  

Bài viết  xin  đưa ra một số tranh chấp điển hình trong quan hệ hôn nhân và gia đình và hướng giải quyết theo quy định của pháp luật.



1. Yêu cầu ly hôn đơn phương.

Ly hôn là quyền của vợ, chồng. Các trường hợp ly hôn có thể là ly hôn thuận tình hoặc ly hôn đơn phương. Xảy ra mâu thuẫn trong vấn đề ly hôn thường rơi vào trường hợp ly hôn đơn phương, khi có 1 bên vợ/chồng đưa yêu cầu ly hôn đến Tòa án nhưng bên còn lại không đồng ý.

Luật hôn nhân và gia đình quy định về ly hôn đơn phương như sau: “khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án quyết định cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Khi một bên vợ/chồng đưa yêu cầu ly hôn đơn phương đến Tòa án, theo nguyên tắc chứng minh trong tố tụng dân sự, bên có yêu cầu ly hôn phải cung cấp các chứng cứ, tài liệu chứng minh cho yêu cầu ly hôn của mình. Đó là các tài liệu chứng minh cho một trong các hành vi sau:

– Bạo lực gia đình;

– Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng;

– Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng

– Đời sống chung không thể kéo dài;

– Mục đích của hôn nhân không đạt được.

Trước khi Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có hiệu lực, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao từng đưa ra hướng dẫn chi tiết cho trường hợp ly hôn đơn phương như sau:

a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

– Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.

Hướng dẫn này đã được các Tòa án áp dụng trong giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương từ năm 2000 đến nay và vẫn được áp dụng cho đến khi có hướng dẫn mới nhất.

Trên thực tế việc đưa ra đầy đủ các chứng cứ chứng minh cho các căn cứ nêu trên là rất khó, bởi trong quan hệ hôn nhân, không có cặp vợ chồng nào lại nghĩ đến thời điểm ly hôn để thu thập chứng cứ. Hầu hết khi đưa đơn ly hôn đến Tòa án, bên có yêu cầu mới được Tòa án hướng dẫn thu thập chứng cứ, dẫn đến thời gian giải quyết kéo dài.

2. Quyền thăm nom con sau ly hôn.

Khi quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng chấm dứt, việc nuôi dưỡng con cái phải được giao cho một bên thực hiện. Người không trực tiếp nuôi dưỡng con có quyền và cũng là nghĩa vụ thăm nom con chung. Tuy nhiên trên thực tế, đã xảy ra không ít trường hợp cha/mẹ không trực tiếp nuôi dưỡng con không thể thực hiện được quyền và nghĩa vụ trong việc thăm nom con, do sự cản trở, gây khó khăn từ người đang trực tiếp nuôi dưỡng con.

Về mặt quy định của pháp luật, hành vi cản trở quyền thăm nom con của cha/mẹ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy, phòng chống bạo lực gia đình: “phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu, giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của Tòa án, giữa vợ và chồng, giữa anh, chị, em với nhau”.

Theo quy định này khi xảy ra hành vi cản trở quyền thăm nom con của cha/mẹ, người bị cản trở có quyền yêu cầu chính quyền địa phương thực hiện xử phạt vi phạm hành chính, buộc chấm dứt hành vi vi phạm.

Mặt khác, người bị cản trở thực hiện quyền thăm nom con cũng có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền buộc người đang trực tiếp nuôi dưỡng con phải chấm dứt hành vi vi phạm, đảm bảo quyền và nghĩa vụ cho người không trực tiếp nuôi dưỡng con.

Hãy liên hệ công ty luật  để được tư vấn.



Chủ Nhật, 18 tháng 4, 2021

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai thuộc về cơ quan nào?

  


Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai thuộc về cơ quan nào ? Khi có tranh chấp về đất đai thì kiện ở đâu?

Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Tranh chấp đất đai bao gồm tất cả những tranh chấp phát sinh trong quan hệ đất đai bao gồm tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất…Việc giải quyết tranh chấp đất đai tuân theo các quy định của Luật đất đai 2013 về thẩm quyền, trình tự, thủ tục.

Tranh chấp đất đai trước hết phải thông qua thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp hòa giải không thành thì được giải quyết thông qua Tòa án hoặc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

Đối với cơ quan giải quyết tranh chấp đất đai là Tòa án thì theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai 2013, khi đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất sẽ do Tòa án nhân dân nơi có đất giải quyết. 

Đối với cơ quan giải quyết tranh chấp là Ủy ban nhân dân sẽ được áp dụng trong trường hợp đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013. Cụ thể với những tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

Đối với trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Nếu các bên không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. Quyết định giải quyết tranh chấp của cơ quan này có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định mới nhất. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với Công ty luật để được tư vấn hoặc thực hiện dịch vụ soạn Đơn khiếu nại về tranh chấp quyền sử dụng đất.



Thứ Năm, 15 tháng 4, 2021

Quyền của cổ đông trong công ty cổ phần

  


Cổ đông có quyền tiếp cận các tài liệu, thông tin của doanh nghiệp. Ngoài những văn kiện cơ bản của doanh nghiệp như điều lệ, danh sách cổ đông, biên bản họp và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, cổ đông được quyền tiếp cận các báo cáo liên quan tới hoạt động kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, các quyền này không dành cho toàn bộ cổ đông, một số thông tin chỉ các cổ đông nắm giữ một tỷ lệ cổ phần nhất định mới được tiếp cận.

Xem xét, tra cứu và trích lục thông tin về tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông; yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác của mình

Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông

Xem xét, trích lục và sao chép một phần hoặc toàn bộ nội dung danh sách những người có liên quan của công ty và các hợp đồng, giao dịch tương ứng của họ với công ty, lợi ích liên quan Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty

Xem xét, tra cứu, trích lục sổ biên bản và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm, báo cáo của Ban kiểm soát, hợp đồng, giao dịch phải thông qua Hội đồng quản trị và tài liệu khác, trừ tài liệu liên quan đến bí mật thương mại, bí mật kinh doanh của công ty (áp dụng cho cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên, Điều lệ được quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn)

Xem xét báo cáo kết quả kinh doanh của công ty, báo cáo tài chính, báo cáo đánh giá công tác quản lý, điều hành công ty; báo cáo thẩm định của Ban kiểm soát (áp dụng cho cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục ít nhất 01 năm cùng với luật sư, kế toán viên, kiểm toán viên của họ)

Khác với các công ty cổ phần thông thường, công ty đại chúng có nghĩa vụ công bố đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin định kỳ và bất thường về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính và tình hình quản trị công ty cho cổ đông và công chúng. Công ty đại chúng phải công bố đầy đủ, chính xác và kịp thời các thông tin khác nếu các thông tin đó có khả năng ảnh hưởng đến giá chứng khoán và ảnh hưởng đến quyết định của cổ đông và nhà đầu tư

Quyền khởi kiện

Luật Doanh nghiệp đã quy định cơ chế để yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc khởi kiện người quản lý công ty khi không thực hiện đầy đủ, đúng trách nhiệm đối với công ty, gồm:

Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên (Điều lệ được quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn) được quyền:

Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông khi trình tự và thủ tục triệu tập họp và ra quyết định của Đại hội đồng cổ đông vi phạm nghiêm trọng quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty

Tuy nhiên, Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua bằng 100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả khi trình tự, thủ tục triệu tập họp và thông qua nghị quyết đó vi phạm quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông khi nội dung nghị quyết vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ công ty

Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 01% tổng số cổ phần phổ thông được quyền

Khởi kiện trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc trong một số trường hợp

Thông thường, Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc giữ vai trò là người đại diện theo pháp luật của công ty, đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người tham gia tố tụng trước Tòa án và Trọng tài, Tòa án. Tuy nhiên, khi lợi ích của họ mẫu thuẫn với lợi ích các cổ đông, cổ đông có quyền tự mình khởi kiện yêu cầu hoàn trả lợi ích hoặc bồi thường thiệt hại. Luật Doanh nghiệp cũng tạo cơ chế cho phép các cổ đông được nhân danh công ty khởi kiện khi những người quản lý trên có các hành vi vi phạm, gây thiệt hại cho doanh nghiệp và gián tiếp cho cổ đông.

Không phải tất cả cổ đông đều có quyền khởi kiện các chức danh quản lý trên mà chỉ cổ đông sở hữu từ 01% tổng số cổ phần phổ thông. So với Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp 2020 đã bãi bỏ yêu cầu đối với việc nắm giữ số cổ phần nói trên liên tục trong thời hạn 06 tháng. Quy định hạn chế này có ý nghĩa trong bối cảnh công ty đại chúng, nhằm loại hành vi cạnh tranh không lành mạnh từ các cổ đông nhỏ do công ty đối thủ đưa sang quấy phá hoạt động của công ty, bởi tỷ lệ 01% trong công ty đại chúng là một con số không hề nhỏ.

Tương tự với khởi kiện người quản lý, cổ đông hoặc nhóm cổ đông cũng được yêu cầu phải sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên để được quyền yêu cầu hủy bỏ Nghị quyết đại hội đồng cổ đông khi có vi phạm về nội dung hoặc hình thức. Về mặt nội dung, mọi nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ công ty đều bị hủy theo yêu cầu của cổ đông. Về mặt hình thức, chỉ những vi phạm nghiêm trọng mới có thể bị hủy, hiện tại chưa có hướng dẫn cụ thể đối với những vi phạm này, việc nhận định sẽ phụ thuộc vào cách nhìn và đánh giá có phần chủ quan của thẩm phán hoặc trọng tài.



Thứ Tư, 14 tháng 4, 2021

Quy định mới về lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

 


Nghị định số 38/2020/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được Chính phủ ban hành ngày 03 tháng4 năm 2020 chính thức có hiệu lực từ ngày 20 tháng 5 năm 2020.

Nghị định này quy định về khu vực và công việc người lao động không được đến làm việc ở nước ngoài; giấy phép, điều kiện và thủ tục cấp, đổi giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; tiền ký quỹ của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; tiền ký quỹ, quản lý và sử dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập.

Có tới bảy công việc người lao động không được đến làm việc ở nước ngoài. Bao gồm: công việc massage làm việc tại các nhà hàng, khách sạn hoặc các trung tâm giải trí; công việc phải tiếp xúc thường xuyên với chất nổ, chất độc hại trong luyện quặng kim loại màu (đồng, chì, thủy ngân, bạc, kẽm), mangan, điôxit thủy ngân; công việc tiếp xúc với nguồn phóng xạ hở, khai thác quặng phóng xạ các loại; công việc sản xuất, bao gói phải tiếp xúc thường xuyên với các hóa chất axit nitơric, natri sunfat, các loại thuốc trừ sâu, diệt cỏ, diệt chuột, sát trùng, chống mối mọt có độc tính mạnh; công việc săn bắt thú dữ, cá sấu, cá mập; công việc thường xuyên ở nơi thiếu không khí, áp suất lớn (dưới lòng đất, lòng đại dương); công việc liệm, mai táng tử thi, thiêu xác chết, bốc mồ mả. Bên cạnh đó, không được đưa người lao động đến khu vực đang có chiến sự hoặc đang có nguy cơ xảy ra chiến sự, khu vực đang bị nhiễm xạ, khu vực bị nhiễm độc, khu vực đang có dịch bệnh đặc biệt nguy hiểm.

Đối với các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, việc thành lập công ty, và tuân thủ để hoạt động, cần đáp ứng các điều kiện: Vốn pháp định không thấp hơn 5.000.000.000 đồng (năm tỷ Việt Nam đồng); có chủ sở hữu, tất cả các thành viên, cổ đông là nhà đầu tư trong nước theo quy định của Luật Đầu tư; có đề án hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; có Bộ máy chuyên trách, cơ sở vật chất để tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; thực hiện ký quỹ 1.000.000.000 đồng (một tỷ Việt Nam đồng) tại ngân hàng thương mại được phép hoạt động tại Việt Nam.

Doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề thực hiện việc ký quỹ vào tài khoản tại ngân hàng thương mại. Mức tiền ký quỹ của doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề bằng 10% tiền vé máy bay một lượt hạng phổ thông tại thời điểm doanh nghiệp ký quỹ từ nước mà người lao động đến làm việc về Việt Nam tính theo số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong Hợp đồng nhận lao động thực tập đã đăng ký.

Ngoài ra, Nghị định này còn quy định điều kiện hoạt động đưa người lao động đi làm việc tại lãnh thổ Đài Loan (Trung Quốc), đi thực tập kỹ năng tại Nhật Bản và đi làm giúp việc gia đình tại nước tiếp nhận thuộc khu vực Trung Đông.

Trên đây là những nội dung mới quan trọng về lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Các cá nhân, tổ chức có liên quan cần lưu ý thực hiện. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề tranh chấp lao động vui lòng liên hệ với Công ty luật để được tư vấn.

Thứ Ba, 13 tháng 4, 2021

Phải làm gì khi bị xâm phạm quyền của cá nhân đối với hình ảnh?

  


Pháp luật bảo vệ quyền về hình ảnh như thế nào? Cá nhân cần làm gì khi bị xâm phạm quyền hình ảnh? Các hành vi xâm phạm quyền hình ảnh sẽ bị xử lý như thế nào?

Mỗi cá nhân có quyền đối với hình ảnh của chính mình, quyền hình ảnh của cá nhân là quyền nhân thân của mỗi người và được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

Căn cứ theo Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 quy định việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý và việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Bên cạnh đó tại Khoản 2 Bộ luật này quy định về việc sử dụng hình ảnh trong một số trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ bao gồm: Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng; Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.

Đối với việc sử dụng hình ảnh vi phạm quy định tại khoản 1, 2 Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 nêu trên, người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.

 

Theo Điểm b Khoản 3 Điều 51 Nghị định 158/2013/NĐ-CP  quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực, hành vi sử dụng hình ảnh cá nhân trong quảng cáo mà không có sự đồng ý của người đó có thể bị xử phạt với mức từ 20.000.000 – 30.000.000 đồng. 

Trường hợp nghiêm trọng hơn, khi bên sử dụng hình ảnh cá nhân chưa được sự đồng ý mà đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, nếu thuộc điểm b Khoản 1 Điều 288 Bộ luật Hình sự 2015 có thể còn đối mặt với việc bị xử lý hình sự như sau: Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về những vấn đề cần biết khi bị xâm phạm quyền hình ảnh của cá nhân. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với Công ty luật để được tư vấn hoặc hỗ trợ chi tiết khi bị xâm phạm quyền hình ảnh của cá nhân.

Thứ Hai, 12 tháng 4, 2021

Thủ tục nhập khẩu hàng hóa tại hải quan thực hiện thế nào?

  


Trình tự, thủ tục nhập khẩu hàng hóa hải quan? Khi nào thì hàng hóa được thông quan? Những điều cần lưu ý khi nhập khẩu hàng hóa là gì?

Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định đối với hàng hóa, phương tiện vận tải.

Trình tự, thủ tục nhập khẩu hàng hóa hải quan

Bước 1: Khai và đăng ký tờ khai hải quan; nộp xuất trình chứng từ theo Hồ sơ hải quan.

Việc khai thủ tục hải quan bao gồm cả việc khai thuế khi làm thủ tục hải quan. Người khai hải quan cần điền đầy đủ thông tin vào Tờ khai hải quan do Bộ Tài chính ban hành.

Tại bước này, cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra các điều kiện đăng ký tờ khai hải quan, bao gồm: Kiểm tra điều kiện áp dụng biện pháp cưỡng chế, tạm dừng thủ tục hải quan; Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của thông tin khai hải quan và chứng từ có liên quan; Kiểm tra việc tuân thủ chế độ và chính sách quản lý, thuế đối với hàng hóa nhập khẩu. Trong thời hạn chậm nhất là 02 giờ, cơ quan hải quan phải tiến hành kiểm tra xong hồ sơ hải quan.

Trường hợp không đủ điều kiện thì cơ quan hải quan phải thông báo bằng văn bản cho người khai hải quan biết.

Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hóa

Đây không phải là bước bắt buộc thực hiện đối với mọi loại hàng hóa. Những hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế thì tiến hành tiếp các bước tiếp theo mà không cần thông qua bước này. Hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế được quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Hải quan Việt Nam năm 2104.

Đối với những hàng hóa không thuộc diện được miễn kiểm tra thực tế thì cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra thực tế khi hàng hóa đã được đưa về địa điểm được quy định. Hàng hóa có thể được kiểm tra bằng phương pháp thủ công hoặc bằng máy móc, kiểm tra toàn bộ hoặc theo tỉ lệ, xác suất tùy thuộc vào tính chất, số lượng hàng hóa.

Thời hạn kiểm tra hàng hóa thực tế được quy định như sau:

  • Chậm nhất là 08 giờ làm việc kể từ thời điểm người khai hải quan xuất trình đầy đủ hàng hóa;
  • Đối với hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành về y tế, văn hóa, kiểm dịch… thì trong 08 giờ làm việc tính từ thời điểm nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành;
  • Đối với lô hàng số lượng lớn, việc kiểm tra phức tạp thì có thể gia hạn nhưng không quá 02 ngày.

Trong thời hạn quy định, công chức hải quan tiến hành kiểm tra những vấn đề, ví dụ như: tình trạng bao bì niêm phong, nhãn mác, số lượng, chất lượng…

Sau khi kiểm tra thực tế, nếu việc kiểm tra phù hợp với tờ khai thì công chức hải quan xác nhận người khai hải quan đã làm thủ tục hải quan, nếu việc kiểm tra có sai lệch với tờ khai: đề xuất biện pháp giải quyết, trình lãnh đạo Chi cục xem xét để ra quyết định và báo cho người khai hải quan biết.

Bước 3: Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính

Phí và lệ phí hải quan gồm: Phí niêm phong, kẹp chì, lưu kho Hải quan; lệ phí làm thủ tục hải quan theo quy định là 20.000 đ/tờ khai và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh Việt Nam là 200.000 đ/tờ khai.

Phí, lệ phí hải quan thu bằng đồng Việt Nam. Trường hợp đối tượng nộp phí, lệ phí hải quan có nhu cầu nộp bằng ngoại tệ thì được thu bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi và được quy đổi từ đồng Việt Nam ra ngoại tệ tự do chuyển đổi theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu phí, lệ phí.

Thời hạn nộp phí, lệ phí được quy định như sau: Lệ phí làm thủ tục hải quan phải nộp trước khi cơ quan hải quan kiểm tra xác nhận “đã hoàn thành thủ tục hải quan; Lệ phí hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh phải nộp ngay khi làm thủ tục cho hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh.

Doanh nghiệp tiến hành nộp thuế sau khi đã có thông báo của cơ quan Hải quan về kết quả kiểm tra trị giá tính thuế tự tính của doanh nghiệp. Nếu việc tự tính của người khai hải quan là đúng thì được tiến hành nộp thuế theo tờ khai. Nếu việc tính thuế có sự sai lệch giữa cơ quan hải quan và người khai hải quan thì tiến hành tham vấn.

Bước 4: Thông quan hàng hóa

Hàng hóa được thông quan sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan. Quy định về các trường hợp hàng hóa được thông quan được ghi nhận cụ thể tại Điều 37 Luật Hải quan 2014. Đối với những hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp; hàng hóa chuyên dùng phục vụ an ninh, quốc phòng; túi ngoại giao, túi lãnh sự, hành lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ được thông quan ngay.

Bước 5: Kiểm tra sau thông quan

Công chức Hải quan tiến hành kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các chứng từ có liên quan đến hàng hoá nhập khẩu; trong trường hợp cần thiết và đủ điều kiện thì kiểm tra hàng hoá nhập khẩu đã được thông quan của các tổ chức, cá nhân (gọi là đơn vị được kiểm tra). Tiến hành kiểm tra trong hai trường hợp: Phát hiện dấu hiệu trốn thuế; hoặc nghi ngờ có hành vi vi phạm hoặc kiểm tra theo kế hoạch, chuyên đề.

Bước 6: Giải phóng hàng

Đây là việc cơ quan hải quan kiểm tra lại các việc đã làm trong quá trình thông quan hàng hóa để phát hiện những sai sót, đồng thời bổ sung thông tin vào cơ sở dữ liệu, sắp xếp lại hồ sơ cho khách hàng, tiện cho việc tra cứu. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký quyết định thông quan thì cơ quan hải quan phải tiến hành phúc tập hồ sơ.

Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với Công ty luật để được tư vấn hoặc hỗ trợ dịch vụ xin Giấy phép nhập khẩu, soạn thảo Hợp đồng mua bán..