Thứ Hai, 31 tháng 5, 2021

Các tranh chấp hợp đồng thường gặp và giải pháp tư vấn

  


Trong hoạt động đời sống, tranh chấp hợp đồng xảy ra là ngoài ý muốn của các chủ thể khi tham gia quan hệ hợp đồng. Ở các nước phát triển, luật sư luôn được khách hàng tư vấn để nhận diện tranh chấp tiềm tàng, và đưa các giải pháp, hỗ trợ tư vấn pháp lý và đồng hành cùng doanh nghiệp giải quyết các tranh chấp trong các giai đoạn của giao dịch phù hợp với các quy định của pháp luật, và giúp doanh nghiệp tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tranh chấp hợp đồng

Tranh chấp hợp đồng được hiểu là những xung đột, bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên về việc thực hiện hoặc không thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng.

Tranh chấp hợp đồng phải có đủ các yếu tố sau:

Có hợp đồng giữa các bên. Hợp đồng được giao kết dưới nhiều hình thức khác nhau như: văn bản và các hình thức tương đương văn bản, hợp đồng miệng hay hợp đồng hành vi. Do vậy, cần phải xác định rõ có quan hệ hợp đồng hình thành hay không.

Có sự vi phạm nghĩa vụ hoặc cho rằng là vi phạm nghĩa vụ của một bên trong quan hệ hợp đồng.

Có sự bất đồng giữa các bên về sự vi phạm hoặc xử lý hậu quả của sự vi phạm đó.

Cần lưu ý, các tranh chấp hợp đồng phát sinh từ sự vi phạm. Tuy nhiên, không phải sự vi phạm hợp đồng nào cũng dẫn đến tranh chấp.

Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng

Các bên chủ thể có quyền cao nhất trong định đoạt việc giải quyết tranh chấp (Trừ những quan hệ hợp đồng ảnh hưởng đến lợi ích Nhà nước)

Tranh chấp hợp đồng luôn gắn với lợi ích của các bên tranh chấp

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng là tự nguyện bình đẳng và thỏa thuận.

Giải quyết tranh chấp hợp đồng .

Tranh chấp hợp đồng có thể được giải quyết bằng các phương thức sau:

Thương lượng là quá trình hay hành vi mà trong đó, hai bên tiến hành trao đổi, thỏa thuận về các mối quan tâm chung và những đặc điểm bất đồng và đi đến một thỏa thuận thống nhất. Thương lượng không có sự xuất hiện của bên thứ ba. Tuy nhiên, nếu người luật sư tham gia với vai trò đại diện thương lượng hoặc tham mưu, tư vấn thì việc thương lượng có hiệu quả cao hơn và dễ đi đến một thỏa thuận có lợi nhất.

Hòa giải cũng là một quá trình các bên chấm dứt xung đột. Hòa giải khác với thương lượng là có sự can thiệp của bên thứ ba. Người trung gian là người đứng ra giàn xếp xung đột giữa các bên.

Tổ chức tài phán.

Tòa án: là cơ quan tư pháp của Nhà nước có chức năng xét xử. Việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án sẽ tiết kiệm chi phí nhưng lại tốn thời gian. Phán quyết của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị.

Trọng tài thương mại: Đây là phương thức giải quyết tranh chấp chỉ có trong lĩnh vực kinh doanh- thương mại. Ưu điểm của phương thức này là nhanh chóng, hiệu quả. Tuy nhiên, chi phí cao hơn và phán quyết có giá trị chung thẩm.

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp là vấn đề tự nhiên và tất yếu của bất kỳ nền quốc gia nào. Cần nhận diện, tiên liệu trước những tranh chấp có thể xảy ra. Khi có tranh chấp hợp đồng, luật sư giải quyết tranh chấp sẽ có thể giúp doanh nghiệp đưa ra những giải pháp hợp lý, hiệu quả để giải quyết.

Thứ Sáu, 28 tháng 5, 2021

Đà Nẵng trở thành Trung tâm tài chính của miền Trung Việt Nam

 


Cuối năm 2020, đại diện Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có đề xuất xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành trung tâm tài chính quy mô khu vực với số vốn đầu tư 47.000 tỉ đồng theo văn bản 8919/BKHĐT-KTĐPLT ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng.

Mục đích của Đà Nẵng là “xây dựng trung tâm hành chính quy mô khu vực” đóng vai trò trong việc thu hút và chuyển tải vốn cho nền kinh tế. Bên cạnh đó, Đà Nẵng cũng đề xuất một số lĩnh vực cần có cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm thu hút thành lập doanh nghiệp và hoạt động trong lĩnh vực tài chính, khởi nghiệp sáng tạo, đào tạo nhân lực và thu hút nhân lực chất lượng cao.

UBND TP Đà Nẵng cũng đề xuất xây dựng Đề án bao gồm nhiều dự án đầu tư thuộc nhiều lĩnh vực, trong đó tập trung vào dự án Khu phức hợp trung tâm tài chính thương mại có khu vui chơi giải tri, casino và chung cư cao cấp (thuộc danh mục dự án trọng điểm thu hút đầu tư giai đoạn 2021 – 2025) được xây dựng trên tổng diện tích khoảng 8,4ha tại đường Võ Văn Kiệt với vốn đầu tư khoảng 47.000 tỉ đồng huy động của các nhà đầu tư.

Đà Nẵng có mục tiêu xây dựng trở thành một trong những trung tâm kinh tế-xã hội lớn của cả nước và Đông Nam Á, với vai trò là trung tâm về khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, du lịch, thương mại, tài chính, logistics, công nghiệp công nghệ cao, CNTT, công nghiệp hỗ trợ. Bên cạnh đó với vị trí nằm ở miền Trung Việt Nam và là thành phố trực thuộc Trung ương trong 24 năm, Đà Nẵng là nơi tập trung nguồn nhân lực chất lượng cao của miền Trung và Tây Nguyên.

Ngoài ra, Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận định “Việt Nam có múi giờ khác biệt so với 21 trung tâm tài chính lớn nhất toàn cầu. Đây là lợi thế riêng có và đặc biệt trong việc thu hút dòng vốn nhàn rỗi trong thời gian nghỉ giao dịch từ các trung tâm này”.

Bên cạnh đó, Đà Nẵng là thành phố có quy mô nền kinh tế lớn nhất Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có tốc độ tăng trưởng và quy mô GDP/đầu người thuộc nhóm cao nhất cả nước, đứng thứ 8/63 tỉnh, thành về mật độ kinh tế, đứng 9/63 về nguồn thu ngân sách.

Đà Nẵng được định hướng phát triển trở thành đô thị sinh thái hiện đại, thông minh, thành phố đáng sống có lợi thế về hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ về đường biển, đường bộ và đường hàng không. Có khoảng cách 3 giờ bay với các nền kinh tế năng động như Bangkok, Malaysia, Singapore, Manila, Đài Loan, Quảng Châu và Hồng Kông.


Thứ Năm, 27 tháng 5, 2021

Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO

 


 
Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO là sự kế thừa về các quy định về giải quyết tranh chấp đã phát huy tác dụng tích cực trong gần 50 năm qua trong lịch sử của GATT 1947. Mục tiêu căn bản của cơ chế giải quyết tranh chấp này là nhằm đạt được giải pháp tích cực cho tranh chấp.

Khi phát sinh tranh chấp tại WTO, đầu tiên các bên sẽ tiến hành tham vấn để đưa ra giải pháp chung thống nhất nhằm giải quyết vụ việc (Consultation – giai đoạn hòa giải), thông thường trong mỗi vụ việc đều có sự tham gia của bên thứ ba (là những thành viên có lợi ích đáng kể và mong muốn tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp, nếu họ thấy có quyền lợi đáng kể trong vụ việc và cần được Ban hội thẩm xem xét. Chỉ khi tham vấn không thành công, một Ban hội thẩm bao gồm từ 3 – 5 thành viên sẽ được thành lập và có nhiệm vụ xem xét một vấn đề cụ thể đang tranh chấp trên cơ sở các quy định WTO được quốc gia nguyên đơn viện dẫn.

Sau khi hoàn tất việc thành lập Ban hội thẩm để xem xét vụ khiếu nại, việc đầu tiên Ban hội thẩm cần phải làm là ấn định thời gian biểu cho hoạt động tố tụng của mình (Điều 12.3 DSU). Thủ tục của Ban hội thẩm thường bao gồm các nội dung được nêu tại Điều 12 và Phụ lục 3 của DSU, trong đó có sự linh hoạt nhất định để đảm bảo chất lượng báo cáo mà không làm chậm quá trình tố tụng. Việc ấn định thời gian biểu giúp cho các bên nắm rõ được các nội dung và thời hạn cần phải làm trong mỗi vụ tranh chấp nội bộ công ty, giúp họ chủ động hơn trong việc đưa ra những bằng chứng, căn cứ, lập luận trong các văn bản đệ trình của mình.

Sau khi các cuộc họp điều trần được diễn ra, Ban hội thẩm sẽ đi vào giai đoạn thảo luận nội bộ (nghị án), để xem xét đánh giá các vấn đề pháp lý, thực tế có liên quan phù hợp với quy định của WTO, nghị án phải được giữ bí mật. Các bản báo cáo này được soạn thảo không có sự hiện diện của các bên tranh chấp mà chỉ theo nội dung của những thông tin đã được cung cấp và các ý kiến đã được đưa ra trước đó. Các ý kiến cá nhân của hội thẩm viên được trình bày trong bản báo cáo của ban hội thẩm không được ghi tên người phát biểu ý kiến đó.

Sau khi báo cáo cuối cùng sẽ được gửi tới các bên tranh chấp trong vòng 2 tuần kể từ khi Ban hội thẩm có kết luận ở giai đoạn rà soát giữa kỳ. Thông thường mỗi báo cáo của Ban hội thẩm có nội dung rất lớn, để thuận lợi trong việc nghiên cứu xem xét lại của cơ quan phúc thẩm và trích dẫn án lệ thì trong báo cáo phải thể hiện phần mục lục và các đoạn văn được đánh số riêng biệt theo thứ tự từng phần của báo cáo. Nếu không có kháng cáo, quy trình giải quyết tranh chấp ngay lập tức sẽ chuyển sang giai đoạn thực hiện sau khi DSB thông qua báo cáo của Ban hội thẩm. Còn nếu có kháng cáo thì vụ kiện sẽ được xem xét lại ở cấp Phúc thẩm.

Thứ Tư, 26 tháng 5, 2021

Đà Nẵng- Singapore hợp tác cùng phát triển

 


 Ngày 12/05/2021, đại diện thành phố Đà Nẵng đã có buổi hội thảo trực tuyến với đại diện Thành phố Hồ Chí Minh và Singapore về vấn đề phát triển kinh tế, buổi hội thảo đã có sự tham dự của gần 200 doanh nghiệp, nhà đầu tư từ Singapore.

Trong buổi hội thảo, đại diện thành phố Đà Nẵng đã giới thiệu về môi trường đầu tư, kinh doanh và một số chính sách ưu đãi và cơ hội đầu tư của thành phố Đà Nẵng trong các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ thông tin, dịch vụ chất lượng cao (y tế, giáo dục, logistics). Hội thảo nhận được các chia sẻ về kinh nghiệm khi đầu tư vào Đà Nẵng cũng như sự hỗ trợ của chính quyền thành phố từ bà Holly Bostock, Giám đốc Ngoại vụ cấp cao Công ty Heineken Việt Nam, một trong những nhà đầu tư Singapore lớn nhất tại Đà Nẵng và về các giải pháp tài chính khi đầu tư vào Việt Nam.

Ông Douglas Foo, Phó Chủ tịch Liên đoàn Doanh nghiệp Singapore, Chủ tịch Liên đoàn Sản xuất Singapore đánh giá cao về tiềm năng môi trường đầu tư kinh doanh của thành phố và có đề nghị thành phố Đà Nẵng thành lập Trung tâm thông tin Đà Nẵng (Da Nang Desk) đặt tại Trung tâm Kết nối Việt Nam tại Liên đoàn Sản xuất Singapore (SMF) để kết nối Đà Nẵng với các doanh nghiệp Singapore.

Qua Hội thảo, Đà Nẵng quan tâm mời gọi các nhà đầu tư, các doanh nghiệp Singapore có năng lực tài chính, công nghệ đến tìm hiểu về môi trường đầu tư kinh doanh và cơ hội hợp tác tại thành phố. Phó Chủ tịch thường trực UBND thành phố Đà Nẵng Hồ Kỳ Minh đánh giá cao đề xuất việc thiết lập Trung tâm thông tin Đà Nẵng tại Singapore và giao Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư đề xuất mô hình, làm cầu nối hỗ trợ quảng bá môi trường và cơ hội đầu tư kinh doanh của Đà Nẵng đến các doanh nghiệp Singapore nói riêng và quốc tế nói chung; qua đó thúc đẩy hơn nữa mối quan hệ hợp tác đầu tư giữa Đà Nẵng và Singapore trong thời gian đến.

Singapore là một trong những đối tác thương mại và đầu tư quan trọng nhất của Việt Nam. Năm 2020, mặc dù bị ảnh hưởng bởi Covid-19, Singapore đã đầu tư vào Việt Nam 248 dự án với tổng số vốn gần 9 tỷ USD, là quốc gia dẫn đầu đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Lũy kế đến cuối năm 2020, Singapore là nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn thứ 3 tại Việt Nam sau Hàn Quốc và Nhật Bản với tổng số 2,629 dự án và tổng vốn đăng ký đầu tư hơn 56,5 tỷ USD. Về thương mại hai chiều, năm 2020, tổng kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Singapore đạt trên 6,7 tỷ USD, trong đó trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt 3 tỷ USD và nhập khẩu đạt 3,7 tỷ USD.

Singapore là một trong những thị trường trọng điểm thu hút đầu tư của Đà Nẵng, hiện thành phố có 28 dự án FDI Singapore với tổng vốn đăng ký hơn 838,4 triệu USD, xếp thứ 2 trong danh sách hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thổ, chiếm khoảng 22% tổng vốn đầu tư đăng ký.

Qua buổi hội thảo, Đà Nẵng hi vọng sẽ có nhiều nhà đầu tư từ Singapore thực hiện đầu tư tại Đà Nẵng để có thể giúp thành phố đạt được mục tiêu trở thành trung tâm tài chính lớn nhất Việt Nam, và nhà đầu tư có thể hưởng các ưu đãi tốt nhất từ thành phố để có thể đạt được hiệu quả đầu tư cao nhất cho mình.

Thứ Ba, 25 tháng 5, 2021

Quy định mới về lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

 


Nghị định số 38/2020/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được Chính phủ ban hành ngày 03 tháng 4 năm 2020 chính thức có hiệu lực từ ngày 20 tháng 5 năm 2020.

Nghị định này quy định về khu vực và công việc người lao động không được đến làm việc ở nước ngoài; giấy phép, điều kiện và thủ tục cấp, đổi giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; tiền ký quỹ của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; tiền ký quỹ, quản lý và sử dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập.

Có tới bảy công việc người lao động không được đến làm việc ở nước ngoài. Bao gồm: công việc massage làm việc tại các nhà hàng, khách sạn hoặc các trung tâm giải trí; công việc phải tiếp xúc thường xuyên với chất nổ, chất độc hại trong luyện quặng kim loại màu (đồng, chì, thủy ngân, bạc, kẽm), mangan, điôxit thủy ngân; công việc tiếp xúc với nguồn phóng xạ hở, khai thác quặng phóng xạ các loại; công việc sản xuất, bao gói phải tiếp xúc thường xuyên với các hóa chất axit nitơric, natri sunfat, các loại thuốc trừ sâu, diệt cỏ, diệt chuột, sát trùng, chống mối mọt có độc tính mạnh; công việc săn bắt thú dữ, cá sấu, cá mập; công việc thường xuyên ở nơi thiếu không khí, áp suất lớn (dưới lòng đất, lòng đại dương); công việc liệm, mai táng tử thi, thiêu xác chết, bốc mồ mả. Bên cạnh đó, không được đưa người lao động đến khu vực đang có chiến sự hoặc đang có nguy cơ xảy ra chiến sự, khu vực đang bị nhiễm xạ, khu vực bị nhiễm độc, khu vực đang có dịch bệnh đặc biệt nguy hiểm.

Đối với các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, việc thành lập công ty, và tuân thủ để hoạt động, cần đáp ứng các điều kiện: Vốn pháp định không thấp hơn 5.000.000.000 đồng (năm tỷ Việt Nam đồng); có chủ sở hữu, tất cả các thành viên, cổ đông là nhà đầu tư trong nước theo quy định của Luật Đầu tư; có đề án hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; có Bộ máy chuyên trách, cơ sở vật chất để tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; thực hiện ký quỹ 1.000.000.000 đồng (một tỷ Việt Nam đồng) tại ngân hàng thương mại được phép hoạt động tại Việt Nam.

Doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề thực hiện việc ký quỹ vào tài khoản tại ngân hàng thương mại. Mức tiền ký quỹ của doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề bằng 10% tiền vé máy bay một lượt hạng phổ thông tại thời điểm doanh nghiệp ký quỹ từ nước mà người lao động đến làm việc về Việt Nam tính theo số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong Hợp đồng nhận lao động thực tập đã đăng ký.

Ngoài ra, Nghị định này còn quy định điều kiện hoạt động đưa người lao động đi làm việc tại lãnh thổ Đài Loan (Trung Quốc), đi thực tập kỹ năng tại Nhật Bản và đi làm giúp việc gia đình tại nước tiếp nhận thuộc khu vực Trung Đông.

Trên đây là những nội dung mới quan trọng về lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Các cá nhân, tổ chức có liên quan cần lưu ý thực hiện. Nếu có bất cứ thắc mắc nào về tư vấn lao động làm việc ở nước ngoài, vui lòng liên hệ công ty luật để được giải đáp thắc mắc.

Thứ Hai, 24 tháng 5, 2021

Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo

 


 Từ năm 2015 trở về đây, làn sóng startup nhỏ và vừa tại Việt Nam phát triển mạnh mẽ. Theo sau sự phát triển này là sự hỗ trợ của chính phủ trong việc thiết lập hành lang pháp lý, đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp, khuyến khích các tổ chức khoa học và công nghệ, trung tâm nghiên cứu, vườn ươm công nghệ, tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp,… Để được xem là một startup, cá nhân hoặc doanh nghiệp phải khởi nghiệp đi kèm với ý tưởng có tính sáng tạo. Hiện nay, khởi nghiệp sáng tạo là thuật ngữ pháp lý của startup được ghi nhận trong các văn bản pháp luật, đặc biệt là Luật Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ 2017.

Nhằm làm rõ, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo thuộc là doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh. Đây là những công ty đang trong giai đoạn bắt đầu kinh doanh, gắn với những đỉnh cao của khoa học công nghệ hoặc sáng tạo những mô hình kinh doanh mới, cung cấp sản phẩm và dịch vụ trong nhằm tạo dựng phân khúc thị trường mới và có cơ hội tăng trưởng nhanh, tạo ra sự khác biệt không chỉ ở trong nước mà với tất cả công ty trên thế giới.

Chỉ thị 9/CT-TTg ngày 18/02/2020 của Thủ tướng yêu cầu các bộ, ngành liên quan như Bộ Kế hoạch Đầu tư, Khoa học và Công nghệ,… thực hiện một loạt các giải pháp, nhiệm vụ tháo gỡ rào cản, vướng mắc, bổ sung cơ chế, chính sách tạo điệu kiện thuận lợi cho khởi nghiệp sáng tạo. Trong đó, bao gồm việc đề xuất sửa đổi Luật Đầu tư theo hướng tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài thành lập, góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo tại Việt Nam. Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Mặc dù Luật Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ 2017 cùng các nghị định hướng dẫn đã có hiệu lực, tuy nhiên chưa rõ ràng vấn đề nhà đầu tư nước ngoài đầu tư thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo sẽ thực hiện theo thủ tục nào nếu không thực hiện xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Hiện tại, cần chờ hướng dẫn cụ thể đối với trường hợp này.

Ngoài ra, theo Luật Đầu tư 2020, dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được đưa vào đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư mới được bổ sung trong Luật Đầu tư 2020. Khai thác công nghệ, sở hữu trí tuệ là một trong  các phạm vi được coi là dự án khởi nghiệp sáng tạo. Lĩnh vực công nghệ từ trước khi Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực đã có một số ưu đãi về thuế đối với những doanh nghiệp đủ điều kiện, gồm: hưởng ưu đãi thuế suất thu nhập doanh nghiệp ở mức 10% trong thời hạn 15 năm hoặc miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo, không chịu thuế giá trị gia tăng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo nếu được chọn vào đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được  hỗ trợ tư vấn về sở hữu trí tuệ, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ; thực hiện các thủ tục về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng, thử nghiệm, hoàn thiện sản phẩm mới, mô hình kinh doanh mới; hỗ trợ về ứng dụng, chuyển giao công nghệ;  hỗ trợ về đào tạo, thông tin, xúc tiến thương mại, thương mại hóa;  hỗ trợ sử dụng cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung theo quy định tại Nghị định 39/2018/NĐ-CP.

Thứ Năm, 20 tháng 5, 2021

Đà Nẵng- Tangier (Maroc) hợp tác trong lĩnh vực kinh tế

  


Ngày 14/4/2021, đại diện thành phố Đà Nẵng đã có buổi làm việc trực tuyến với đại diện thành phố Tangier (Maroc) nhân kỷ niệm 60 năm ngày thiết lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước (1961-2021).

Tại buổi làm việc, đại diện thành phố Đà Nẵng đã chia sẻ những đặc điểm, tiềm năng và nét tương đồng trong đồng trong định hướng phát triển của thành phố Tangier và thành phố Đà Nẵng, qua buổi làm việc này, hai thành phố sẽ tiếp tục thúc đẩy hợp tác trong một số lĩnh vực như du lịch, giao thông vận tải, thương mại. Ngoài ra, Đà Nẵng đang thực hiện mục tiêu vừa ứng phó với dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế- xã hội, quảng bá hình ảnh thành phố như một điểm đến an toàn cho nhà đầu tư và khách du lịch.

Cụ thể, trong lĩnh vực du lịch, khuyến khích hợp tác giữa các doanh nghiệp du lịch, lữ hành. Đồng thời, phối hợp tổ chức các đoàn khảo sát sản phẩm du lịch, kết nối du lịch hai thành phố; xúc tiến, quảng bá giới thiệu hình ảnh Đà Nẵng đến người dân Maroc.

Về lĩnh vực giao thông vận tải, phía Đà Nẵng mong muốn phía Tangier sẽ hỗ trợ Đà Nẵng trong kêu gọi doanh nghiệp, nhà đầu tư của Tangier đầu tư hợp phần PPP (đối tác công tư) dự án cảng Liên Chiểu để hợp tác, hoạt động. Bên cạnh đó, đầu tư các trung tâm logistics theo quy hoạch đã được duyệt và hỗ trợ đầu tư bến du thuyền, cảng thủy nội địa.

Trong lĩnh vực thương mại, phía thành phố Đà Nẵng đề xuất hai bên trao đổi, cung cấp thông tin về các hoạt động hội chợ triển lãm thương mại và các sự kiện uy tín của thành phố; thông tin về doanh nghiệp xuất nhập khẩu; cơ chế chính sách thương mại, đối với hàng hóa nhập khẩu để hỗ trợ kết nối giao thương, xúc tiến xuất – nhập khẩu hàng hóa.

Bên cạnh đó, hỗ trợ doanh nghiệp hai bên nghiên cứu, tìm hiểu, tiếp cận thị trường hàng hóa của nhau; kết nối doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng nguyên liệu để đẩy mạnh xuất khẩu những sản phẩm có thể mạnh, mang tính bổ sung cho nhau. Phối hợp tổ chức hoặc hỗ trợ doanh nghiệp khảo sát thị trường, tạo điều kiện để các bên bố trí gian hàng hoặc gửi hàng hóa giới thiêu tại Trung tâm giới thiệu sản phẩm của địa phương mình.

Trước những đề xuất của Đà Nẵng, đại diện thành phố Tangier chia sẻ, Tangier là địa phương có cơ sở hạ tầng về du lịch và giao thông vận tải. Phía Tangier mong muốn 2 bên sẽ cụ thể hóa các ý tưởng hợp tác để kết nối du lịch. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi, tối ưu hóa thế mạnh để phát triển các lĩnh vực mà cả 2 bên đều đang quan tâm. Bên cạnh đó, đại diện thành phố Tangier mong rằng ngoài các lĩnh vực nói trên, 2 thành phố sẽ có thể hợp tác trong lĩnh vực công nghệ, môi trường, phát triển bền vững.

Qua buổi làm việc, hai bên cũng mong muốn trong thời gian tới, với những nỗ lực hợp tác, phát triển kinh tế, các nhà đầu tư từ Tangier sẽ thực hiện đầu tư tại Đà Nẵng, xin giấy phép đầu tư, thành lập công ty, nhằm tận dụng tối đa những ưu đãi đầu tư mà Đà Nẵng đặt ra, nhằm thu lại lợi ích kinh tế cho mình.

Thứ Tư, 19 tháng 5, 2021

Quy định mới về thử việc

 



 Thử việc là thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm thử công việc trong một khoảng thời gian nhất định tuân thủ theo quy định của pháp luật. Trước khi giao kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận về giai đoạn thử việc để quyết định sự hợp tác, gắn bó lâu dài giữa người lao động với người sử dụng lao động. Thử việc cần tuân thủ quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2020 ban hành một số quy định mới liên quan đến thử việc.

Bộ luật Lao động năm 2012 không đề cập đến việc thỏa thuận nội dung thử việc trong hợp đồng lao động. Theo đó, người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. Từ những quy định trong Bộ luật Lao động 2012 dẫn đến cách hiểu rằng, người lao động và người sử dụng nên lập hợp đồng thử việc riêng. Thử việc hoàn tất và người lao động đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng của người sử dụng lao động, hai bên mới giao kết hợp đồng lao động. Theo quy định mới nhất trong Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. Quy định này đã làm rõ hình thức giao kết hợp đồng thử việc, theo đó thử việc có thể giao kết một hợp đồng riêng rẽ hoặc trở thành một trong những điều khoản của hợp đồng lao động. Đối với trường hợp nội dung thử việc được ghi trong hợp đồng lao động thì khi kết thúc thời gian làm thử việc, nếu người lao động thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết. Nếu các bên thỏa thuận bằng hợp đồng thử việc thì giao kết hợp đồng lao động mới.

Liên quan đến các trường hợp giao kết hợp đồng thử việc, người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng không áp dụng thử việc. Ngoài ra, quy định người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc đã được bãi bỏ do hiện tại không còn hình thức hợp đồng lao động mùa vụ trong luật.

Bên cạnh đó, thời hạn thử việc trước đây được giới hạn không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên. Hiện tại, thời hạn thử việc được cho phép đối với những người quản lý doanh nghiệp có thể lên tới 180 ngày. Luật Lao động đã phân định giới hạn thời gian thử việc dựa vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc. Trong đó, người quản lý doanh nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty (áp dụng đối với các doanh nghiệp không có vốn nhà nước).

Một sửa đổi khác đối đối với việc hủy bỏ thỏa thuận thử việc, Bộ luật Lao động 2019 đã bãi bỏ giới hạn quyền hủy bỏ này. Theo đó, trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường. Ngược lại, người lao động và người sử dụng lao động chỉ có thể hủy bỏ thỏa thuận lao động nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận theo Bộ luật Lao động 2012.

Quá trình thử việc là bước đệm cho việc tiến tới ký kết hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động nhằm đảm bảo sự phù hợp về năng lực và kinh nghiệm của người lao động đáp ứng yêu cầu của người sử dụng la động. Các doanh nghiệp với tư cách là người sử dụng lao động cần nắm rõ các nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động cũng như hợp đồng thử việc để tránh xảy ra tranh chấp lao động hoặc nếu có tranh chấp thì nên tham khảo ý kiến luật sư chuyên về tranh chấp sớm để hoả giải hoặc có phương án tranh chấp phù hợp, hiệu quả.

Thứ Ba, 18 tháng 5, 2021

Cơ chế giải quyết tranh chấp của ASEAN

 


 Do hợp tác kinh tế được mở rộng nên việc có một cơ chế hữu hiệu để giải quyết các tranh chấp phát sinh giữa các nước thành viên đã trở nên một nhu cầu thiết yếu. Chính vì vậy, từ năm 1996, ASEAN đã bắt đầu soạn thảo Nghị định thư về Cơ chế Giải quyết Tranh chấp, và Nghị định thư này đã được các Bộ trưởng Kinh tế ASEAN ký ngày 20/11/1996 tại Manila (Philippines).x

Cơ chế giải quyết tranh chấp của ASEAN được xây dựng trên tinh thần thương lượng, hoà giải. Vào bất kỳ thời điểm nào, các nước thành viên là các bên tranh chấp cũng được quyền lựa chọn các hình thức dàn xếp, hoà giải hoặc trung gian hoà giải. Các hình thức này có thể bắt đầu vào bất kỳ lúc nào và cũng có thể chấm dứt vào bất kỳ lúc nào. Chỉ khi thủ tục dàn xếp, hoà giải hoặc trung gian hoà giải đã chấm dứt thì bên khiếu nại mới được tiến hành đưa vấn đề lên Hội nghị quan chức kinh tế cấp cao của các quốc gia ASEAN (SEOM). Trong khi tranh chấp đang diễn ra, nếu các bên tranh chấp đồng ý thì các thủ tục trung gian hoà giải vẫn được tiếp tục áp dụng.

Nếu tham vấn không giải quyết được tranh chấp trong vòng sáu mươi (60) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu tham vấn, thì vấn đề này sẽ được trình lên SEOM. SEOM sẽ thành lập Ban hội thẩm hoặc nếu có thể, chuyển vấn đề cho ban chuyên trách phụ trách các quy tắc và thủ tục đặc biệt hoặc bổ sung để xem xét. Tuy nhiên, trong trường hợp cụ thể, nếu thấy cần thiết thì SEOM có thể quyết định xử lý tranh chấp một cách hữu nghị mà không phải chỉ định Ban hội thẩm.

SEOM sẽ xem xét báo cáo của Ban hội thẩm trong quá trình thảo luận của mình và đưa ra phán xử về tranh chấp trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày Ban hội thẩm trình báo cáo. Trong các trường hợp ngoại lệ, SEOM có thể có thêm mười (10) ngày nữa trong việc đưa ra phán xử về việc giải quyết tranh chấp. Các đại diện SEOM của các nước thành viên là các bên tranh chấp có thể có mặt trong quá trình thảo luận nhưng không được tham gia vào việc đưa ra phán xử của SEOM. SEOM sẽ ra phán xử trên cơ sở đa số.

Các nước thành viên là các bên tranh chấp có thể kháng nghị lại phán xử của SEOM với Các Bộ trưởng Kinh tế ASEAN (“AEM”) trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày SEOM ra phán xử. AEM phải đưa ra quyết định trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày có kháng nghị. Trong các trường hợp ngoại lệ, AEM có thể có thêm mười (10) ngày nữa để đưa ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp.

Thứ Hai, 17 tháng 5, 2021

Quy trình giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư theo quy định mới

 


 Quy trình giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư (đồng thơi là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) theo quy định mới

  1. Trường hợp chỉ yêu cầu thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện thủ tục tại Cơ quan đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh thực hiện theo quy định tương ứng của Luật doanh nghiệp 2014.

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để thay thế nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh). Nội dung đăng ký kinh doanh tại quy định Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hết hiệu lực kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; nội dung dự án đầu tư tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) tiếp tục có hiệu lực.

Trường hợp doanh nghiệp có yêu cầu thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh do nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật đầu tư 2014, nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp theo quy định tại Điều 26 Luật đầu tư 2014 trước khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

  1. b) Trường hợp chỉ yêu cầu điều chỉnh nội dung dự án đầu tư, doanh nghiệp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Cơ quan đăng ký đầu tư. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định của Luật đầu tư 2014 tương ứng với nội dung điều chỉnh.

Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho doanh nghiệp thay thế cho nội dung dự án đầu tư trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh). Nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) tiếp tục có hiệu lực.

  1. c) Trường hợp có yêu cầu điều chỉnh cả nội dung đăng ký kinh doanh và nội dung dự án đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; sau đó điều chỉnh nội dung dự án đầu tư tại Cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tương ứng nêu tại Điểm a và b Mục này.
  2. d) Trường hợp có yêu cầu đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay cho Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), nhà đầu tư thực hiện thủ tục đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh, sau đó đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Cơ quan đăng ký đầu tư.

Hồ sơ đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gồm văn bản đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, bản sao G
iấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) và Giấy chứng nhận đăng ký thuế.

Hồ sơ đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm văn bản đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đã cấp theo Điểm này) và Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).

Cơ quan đăng ký kinh doanh và Cơ quan đăng ký đầu tư đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định lại nội dung đăng ký kinh doanh đang có hiệu lực tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh); Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định lại nội dung dự án đầu tư đang có hiệu lực tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).

Thứ Sáu, 14 tháng 5, 2021

Cách tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

 

 

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động được xác định như sau:


Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng

=

Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp

x

60%

Trường hợp những tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp, người lao động có thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp thì 06 tháng liền kề để tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là bình quân tiền lương của 06 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động tối đa:

– Không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định; hoặc

– Không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH  có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 và các chế độ quy định tại Thông tư này được áp dụng từ ngày 01/01/2015.


Thứ Tư, 12 tháng 5, 2021

Các biện pháp phòng vệ thương mại

  


Khi tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đều tự nguyện cắt bỏ những rào cản thương mại để hàng hóa có thể tự do lưu thông giữa các nước. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của Tổ chức thương mại thế giới, các nước vẫn được quyền áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại khi đáp ứng các điều kiện nhất định. Việt Nam chính thức trở thành thành viên WTO từ ngày 11/07/2007 và việc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại này được quy định chi tiết tại Luật quản lý ngoại thương 2018.

Theo quy định của Luật quản lý ngoại thương 2018, các biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm biện pháp chốngbán phá giá, biện pháp chống trợ cấp và biện pháp tự vệ. Cụ thể (i) biện pháp chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam là biện pháp được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được xác định bị bán phá giá khi nhập khẩu vào Việt Nam gây ra thiệt hại đáng kể hoặc hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước; (ii) biện pháp chống trợ cấp đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam là biện pháp được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp khi nhập khẩu vào Việt Nam gây ra thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước; (iii) biện pháp tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam là biện pháp được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được nhập khẩu quá mức vào Việt Nam gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước.

Ngành sản xuất trong nước được đề cập tại ba trường hợp trên đó là tập hợp các nhà sản xuất hàng hóa tương tự trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam hoặc .đại diện của họ chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng sản lượng hàng hóa của ngành đó được sản xuất trong nước. Bên cạnh đó, thiệt hại ngành sản xuất trong nước được xác định theo từng mức độ đó là (i) Thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước; (ii) Đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước; (iii) Ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước; (iv) Thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước; (v) Đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước

Do việc áp dụng các biện pháp này gây ảnh hưởng trực tiếp đến các nhà sản xuất/xuất khẩu nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam cũng như ngành sản xuất trong nước nên khi áp dụng các biện pháp này cần phải thực hiện theo 06 nguyên tắc sau đây:

Thứ nhất, áp dụng trong phạm vi, mức độ cần thiết, hợp lý, có thời hạn nhằm bảo vệ, ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại của ngành sản xuất trong nước;

Thứ hai, chỉ được áp dụng sau khi đã tiến hành điều tra minh bạch, công bằng, phù hợp với quy định của pháp luật và phải dựa trên các kết luận điều tra;

Thứ ba, công bố công khai các quyết định về việc điều tra, áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại.

Thứ tư, không thu khoản chênh lệch về thuế nếu mức thuế phòng vệ thương mại chính thức cao hơn mức thuế phòng vệ thương mại tạm thời.

Thứ năm, hoàn lại khoản chênh lệnh về thuế nếu mức thuế phòng vệ thương mại chính thức thấp hơn mức thuế phòng vệ thương mại tạm thời.

Thứ sáu, trường hợp Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định không áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại chính thức thì thuế phòng vệ thương mại tạm thời đã thu hoặc các khoản bảo đảm thanh toán thuế phòng vệ thương mại tạm thời phải được hoàn lại.

Nếu quý khách cần thêm bất cứ thông tin hoặc có yêu cầu tư vấn liên quan phòng vệ thương mại có thể liên lạc trực tiếp tới công ty luật để được hỗ trợ.



Thứ Ba, 11 tháng 5, 2021

Trao đổi về vấn đề áp dụng pháp luật trong quan hệ hợp đồng thương mại

  

Ở Việt Nam, quan hệ hợp đồng thương mại nói chung được điều chỉnh bởi nhiều văn bản quy phạm pháp luật. Các văn bản quy phạm khác nhau đó tạo nên cơ sở pháp lý đầy đủ cho hoạt động thương mại nói chung được thực hiện trên cơ sở quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các bên tham gia mà nhà nước cho phép.

Tuy nhiên, do các văn bản này điều chỉnh về cùng một vấn đề của hoạt động thương mại, dẫn đến sự quy định khác nhau về cùng một vấn đề. Do đó, xác định luật áp dụng trong hợp đồngthương mại là một trong những vấn đề các bên tham gia giao kết phải chú ý, tránh xảy ra tranh chấp. Hai văn bản quy phạm pháp luật thường được áp dụng trong quan hệ thương mại gồm Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại. Ngoài hai văn bản quy phạm pháp luật này vẫn còn các ngành luật khác như Luật Xây dựng, Luật Kinh doanh Bất động sản,… làm căn cứ điều chỉnh hợp đồng thương mại tùy từng trường hợp cụ thể.

Khi nào áp dụng Luật Thương mại?

 Thứ nhất, về các trường hợp đương nhiên áp dụng Luật Thương mại

Căn cứ Điều 1, Điều 2 Luật Thương mại 2005, hoạt động thương mại được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam giữa các bên là thương nhân (bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh) thì Luật Thương mại đương nhiên được áp dụng.

Hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định này là hoạt động thương mại không có yếu tố nước ngoài theo quy định tại Điều 663 Bộ luật Dân sự, là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Cần chú ý rằng, theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật Thương mai 2005, những thứ được coi là hàng hóa bao gồm tất cả các loại động sản (kể cả động sản hình thành trong tương lai) và những vật gắn liền với đất đai, điều đó có nghĩa rằng quyền sử dụng đất không phải là hàng hóa và không chịu sự điều chỉnh của Luật Thương mại.

Ngoài tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp và các cá nhân hoạt động có đăng ký kinh doanh, thì các cá nhân hoạt động không có đăng ký kinh doanh như buôn bán rong, buôn bán vặt, đánh giày, bán vé số, chữa khóa,… phải tuân theo quy định của Nghị định 39/2007/NĐ-CP, pháp luật về th­ương mại áp dụng đối với thương nhân và pháp luật có liên quan.

Thứ hai, các trường hợp thỏa thuận áp dụng Luật Thương mại

Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Luật Thương mại 2005, hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam trong trường hợp bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi đó chọn áp dụng Luật này. “Bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi” được hiểu rằng không phải thương nhân. Quyền lựa chọn Luật Thương mại có được áp dụng hay không trong trường hợp này thuộc về bên không phải thương nhân.

Luật Thương mại là luật riêng có của Việt Nam, do đó với những quan hệ có yếu tố nước ngoài, Luật Thương mại không được quyền đương nhiên áp dụng. Các bên trong giao dịch thươngmại có yếu tố nước ngoài được thoả thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Tùy theo thỏa thuận lựa chọn luật áp dụng của các bên mà Luật Thương mại có thể được áp dụng.

 Khi nào ap dụng Bộ luật Dân sự?

 Trước hết, mối quan hệ giữa Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại là mối quan hệ giữa luật chung và luật riêng. Theo quy định tại Điều 1 Bộ luật Dân sự thì quan hệ dân sự bao gồm cả quan hệ kinh doanh, thương mại. Đồng thời, theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Thương mại thì “hoạt động thương mại không được quy định trong Luật Thương mại và trong các luật khác thì áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự”. Các quy định này xác lập mối quan hệ luật chung, luật riêng giữa Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại. Do đó, trong những trường hơp Luật Thương mại chưa có quy định điều chỉnh, thì Bộ luật Dân sự sẽ được áp dụng.

Viện dẫn nguyên tắc này, trong trường hợp “Bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi” trong trường hợp được đề cập bên trên lựa chọn không áp dụng Luật Thương mại, Bộ luật Dân sự sẽ được áp dụng.

Tùy từng trường hợp cụ thể mà các Bộ luật Dân sự hoặc Luật Thương mại có thể được áp dụng. Nhằm tránh xảy ra tranh chấp từ những cách hiểu khác nhau, các bên trong hợp đồng cần phải tìm hiểu rõ quy định của pháp luật để có sự viện dẫn phù hợp.



Thứ Hai, 10 tháng 5, 2021

Ý kiến của người thứ ba về việc cấp văn bằng bảo hộ

  


Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ hiện hành, bất kỳ bên thứ ba nào cũng có quyền có ý kiến với Cục sở hữu trí tuệ về quyền sở hữu công nghiệp, về việc cấp bằng hoặc không cấp bằng bảo hộ đối với đơn đó. Vậy ở thời điểm nào thì người thứ ba có quyền đưa ra ý kiến và Cục sẽ xử lý ý kiến đó như thế nào?

Thứ nhất, người thứ ba có quyền đưa ra ý kiến kể từ thời điểm đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp đến trước ngày ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ. Theo đó, ý kiến phải được lập thành văn bản và kèm theo các tài liệu hoặc trích dẫn nguồn thông tin để chứng minh. Cần lưu ý rằng, văn bản nêu ý kiến của người thứ ba cũng được coi là một nguồn thông tin cho quá trình xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp.

Thứ hai, sau khi ý kiến của người thứ ba đã được nộp vào Cục, các trường hợp sau sẽ xảy ra:

·         Trong trường hợp xét thấy ý kiến của người thứ ba là có cơ sở, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo về ý kiến đó cho người nộp đơn và ấn định thời hạn để người nộp đơn trả lời bằng văn bản. Sau khi nhận được ý kiến phản hồi của người nộp đơn, nếu xét thấy cần thiết, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo về ý kiến phản hồi cho người thứ ba và ấn định thời hạn tối đa là 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người thứ ba trả lời bằng văn bản về ý kiến phản hồi đó. Sau thời hạn nói trên, Cục Sở hữu trí tuệ xử lý ý kiến của người nộp đơn và người thứ ba trên cơ sở chứng cứ, lập luận do các bên cung cấp và tài liệu có trong đơn. Người thứ ba cũng được thông báo về kết quả thẩm định đơn tương ứng.

·         Trong trường hợp xét thấy ý kiến của người thứ ba là không có cơ sở, Cục Sở hữu trí tuệ không phải thông báo về ý kiến đó cho người nộp đơn, nhưng phải thông báo cho người thứ ba về việc từ chối xem xét ý kiến, có nêu rõ lý do.

·         Trong trường hợp ý kiến của người thứ ba liên quan đến quyền đăng ký, nếu xét thấy không thể xác định ý kiến đó là có cơ sở hay không, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo để người thứ ba nộp đơn khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo mà người thứ ba không gửi cho Cục Sở hữu trí tuệ bản sao thông báo thụ lý vụ án của Tòa án thì Cục Sở hữu trí tuệ coi như người thứ ba rút bỏ ý kiến và tiếp tục xử lý đơn như không có ý kiến của người thứ ba. Trường hợp Cục Sở hữu trí tuệ nhận được bản sao thông báo thụ lý vụ án của Tòa án của người thứ ba trong thời hạn nêu trên, Cục Sở hữu trí tuệ tạm dừng việc xử lý đơn để chờ kết quả giải quyết tranh chấp của Tòa án. Sau khi nhận được kết quả giải quyết của Tòa án, việc xử lý đơn sẽ được tiến hành phù hợp với kết quả đó.

Ngoài ra, trong quá trình xử lý nêu trên, Cục sở hữu trí tuệ có thể tổ chức đối thoại trực tiếp giữa người nộp đơn và người thứ ba để làm rõ hơn vấn đề có ý kiến phản đối nếu xét thấy cần thiết hoặc có yêu cầu của cả hai bên.

Nếu quý khách cần thêm bất cứ thông tin hoặc có yêu cầu tư vấn liên quan đến sở hữu trí tuệ có thể liên lạc trực tiếp tới Công ty Luật để được hỗ trợ.



Thủ tục chuyển công ty khác tỉnh

  


Trước khi tiến hành các thủ tục chuyển đổi công ty sang tỉnh khác doanh nghiệp cần thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính cũ liên quan đến việc chuyển địa điểm theo qui định pháp luật về thuế, mục đích là để chốt thuế, thay đổi nội dung về đăng ký thuế…

Hồ sơ cần chuẩn bị:

1.      Thông báo thay đổi địa chỉ trụ sở chính, nội dung thông báo bao gồm:

·         Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh( trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);

·         Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến;

·         Họ, tên, chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác , địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

2.      Bản sao hợp lệ điều lệ đã sửa đổi của doanh nghiệp

3.      Danh sách thành viên( đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên), danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài,người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài( công ty cổ phần), danh sách thành viên hợp danh( công ty hợp danh), danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với công ty TNHH một thành viên,

4.      Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp về việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính của chủ doanh nghiệp( doanh nghiệp tư nhân), của hội đồng thành viên(công ty TNHH 2 thành viên trở lên ), của đại hội đồng cổ đông( công ty cổ phần), của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH một thành viên.

5.      Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế( trước luật doanh nghiệp 2014 và đối với một số loại hình như chi nhánh, căn phòng đại diện…)

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:

Cơ quan tiếp nhậ hồ sơ và giải quyết đối với việc chuyển trụ sở chính của doanh nghiệp là phòng đăng ký kinh doanh- sở kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp dự định đăng ký trụ sở mới.

Cách thức thực hiện:

·         Nộp trực tiếp tại phòng đăng ký kinh doanh

·         Thông qua cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia

Trình tự thực hiện:

Bước 1: Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo qui định

Bước 2: Doanh nghiệp đến nộp hồ sơ tại phòng đăng ký kinh doanh, đóng lệ phí, chờ lấy giấy biên nhận

Bước 3: Phòng đăng ký kinh doanh kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, tiến hành giải quyết hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì ra thông báo cho doanh nghiệp biết lý do để bổ sung, chỉnh sửa.

Bước 4:  Đến nhận kết quả tại phòng đăng ký kinh doanh theo thời gian ghi trong giấy hẹn.

Kết quả thực hiện:

1.      Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì doanh nghiệp sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và gửi thông tin đến phòng đăng ký kinh doanh trước đây doanh nghiệp đã đăng ký

2.      Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì doanh nghiệp nhận được thông báo của phòng đăng ký kinh doanh về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ

Căn cứ pháp lý:

·         Luật doanh nghiệp 2014

·         Nghị định 78/2015/ NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp

·         Công văn 4211/BKHĐT-ĐKKD năm 2015 hướng dẫn áp dụng qui định về đăng ký doanh nghiệp do Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành