Thứ Tư, 30 tháng 12, 2020

Sở hữu trí tuệ - tài sản vô hình nhưng vô cùng quan trọng

   

Ngày nay, tài sản trítuệ ngày càng được coi trọng và được bảo vệ trên phạm vi toàn cầu. Tài sản trí tuệ là tài sản vô hình nhưng tạo ra giá trị thương mại không hề nhỏ đối với chủ sở hữu, do đó các tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ cũng xảy ra ngày càng nhiều hơn. Việc thiếu hiểu biết về các quy định của sở hữu trí tuệ trong một số trường hợp có thể dẫn đến việc xâm phạm các quyền được pháp luật bảo vệ.



Bảo hộ quyền sở hữu trítuệ là yếu tố cốt lõi góp phần tạo nên thành công của doanh nghiệp. Và việc toàn cầu hóa cùng với đó là sự xâm nhập của các doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dù hoạt động trong lĩnh vực nào thì việc xác lập bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ về sáng chế, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu là yếu tố sống còn của chính doanh nghiệp. Do đó bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không mong muốn việc công sức gây dựng giá trị thương hiệu của doanh nghiệp bị một chủ thể khác lợi dụng cho các sản phẩm, hàng hóa không phải của mình.

Cần phải thấy rõ những giá trị mà việc bảo hộ sở hữu trí tuệ mang lại. Vậy điều gì đã khiến giá bán của một thiết bị điện tử được đẩy lên cao trong khi vẫn có hàng triệu người sẵn sàng chi trả. Đó là do uy tín, chất lượng của sản phẩm tạo nên giá trị thương hiệu của một doanh nghiệp. Thuật ngữ “thương hiệu” là thuật ngữ trong ngành kinh tế, trong các văn bản pháp lý, nó được biết đến là “nhãn hiệu”, đây chính là một trong những tài sản vô cùng có giá trị trong thời đại ngày nay. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, tài sản vô hình này ngày càng khẳng định vai trò là yếu tố cơ bản tạo nên giá trị của doanh nghiệp và tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

Từ những giá trị mà tài sản trí tuệ có thể mang lại, việc xâm phạm sở hữu trí tuệ thường hay xảy ra, việc giả mạo nhãn hiệu, giả mạo chỉ dẫn địa lý,… nhằm trục lợi từ những sản phảm tương tự hoặc thậm chí có chất lượng kém hơn. Việc này gây ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của chính chủ sở hữu sản phẩm trí tuệ. Vì vậy, song hành với các sáng chế, sáng tạo thì doanh nghiệp phải nâng cao nhận thức trong vấn đề đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ và đó cũng chính là xác lập quyền sở hữu tài sản vô hình của doanh nghiệp theo quy định pháp luật.

Các doanh nghiệp cần phải có cơ chế bảo vệ tài sản trí tuệ do doanh nghiệp mình gây dựng nên thông qua việc đăng ký bảo hộ, khác với các tài sản hữu hình khác, trí tuệ là tài sản vô hình không thể nhận định, đánh giá bằng cách thông thường, nếu không thực hiện đăng ký bảo hộ ngay từ đầu, dễ dàng dẫn đến hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với chủ sở hữu, để đáp ứng nhu cầu xã hội, pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam dần hoàn thiện, tạo điều kiện đơn giản hóa các thủ tục, góp phần bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu sản phẩm sở hữu trí tuệ, đồng thời việc Việt Nam tham gia ký kết các điều ước quốc tế đã giúp cho sản phẩm được đăng ký bảo hộ tại Việt Nam không những được bảo hộ trong nước mà còn được bảo hộ trong hệ thống những quốc gia là thành viên của điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia.



 

Các tranh chấp hợp đồng thường gặp và Giải pháp tư vấn

 Trong hoạt động đời sống, tranh chấp hợpđồng xảy ra là ngoài ý muốn của các chủ thể khi tham gia quan hệ hợp đồng.  Ở các nước phát triển, luật sư luôn được khách hàng tư vấn để nhận diện tranh chấp tiềm tàng, và đưa các giải pháp, hộ trợ tư vấn pháp lý và đồng hành cùng doanh nghiệp giải quyết các tranh chấp trong các giai đoạn của giao dịch phù hợp với các quy định của pháp luật, và giúp doanh nghiệp tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh.



1.     Tranh chấp hợp đồng

Tranh chấp hợp đồng được hiểu là những xung đột, bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên về việc thực hiện hoặc không thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng.

Tranh chấp hợp đồng phải có đủ các yếu tố sau:

·         Có hợp đồng giữa các bên. Hợp đồng được giao kết dưới nhiều hình thức khác nhau như: văn bản và các hình thức tương đương văn bản, hợp đồng miệng hay hợp đồng hành vi. Do vậy, cần phải xác định rõ có quan hệ hợp đồng hình thành hay không.

·         Có sự vi phạm nghĩa vụ hoặc cho rằng là vi phạm nghĩa vụ của một bên trong quan hệ hợp đồng.

·         Có sự bất đồng giữa các bên về sự vi phạm hoặc xử lý hậu quả của sự vi phạm đó.

Cần lưu ý, các tranh chấp hợp đồng phát sinh từ sự vi phạm. Tuy nhiên, không phải sự vi phạm hợp đồng nào cũng dẫn đến tranh chấp.

2.     Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng

·         Các bên chủ thể có quyền cao nhất trong định đoạt việc giải quyết tranh chấp (Trừ những quan hệ hợp đồng ảnh hưởng đến lợi ích Nhà nước)

·         Tranh chấp hợp đồng luôn gắn với lợi ích của các bên tranh chấp

·         Nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng là tự nguyện bình đẳng và thỏa thuận.

3.     Giải quyết tranh chấp hợp đồng .

Tranh chấp hợp đồng có thể được giải quyết bằng các phương thức sau:

·         Thương lượng là quá trình hay hành vi mà trong đó, hai bên tiến hành trao đổi, thỏa thuận về các mối quan tâm chung và những đặc điểm bất đồng và đi đến một thỏa thuận thống nhất. Thương lượng không có sự xuất hiện của bên thứ ba. Tuy nhiên, nếu người luật sư tham gia với vai trò đại diện thương lượng hoặc tham mưu, tư vấn thì việc thương lượng có hiệu quả cao hơn và dễ đi đến một thỏa thuận có lợi nhất.

·         Hòa giải cũng là một quá trình các bên chấm dứt xung đột. Hòa giải khác với thương lượng là có sự can thiệp của bên thứ ba. Người trung gian là người đứng ra giàn xếp xung đột giữa các bên.

·         Tổ chức tài phán:

·         – Tòa án: là cơ quan tư pháp của Nhà nước có chức năng xét xử. Việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án sẽ tiết kiệm chi phí nhưng lại tốn thời gian. Phán quyết của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị.

·         – Trọng tài thương mại: Đây là phương thức giải quyết tranh chấp chỉ có trong lĩnh vực kinh doanh- thương mại. Ưu điểm của phương thức này là nhanh chóng, hiệu quả. Tuy nhiên, chi phí cao hơn và phán quyết có giá trị chung thẩm.

Tranh chấp và giải quyết tranh chấp là vấn đề tự nhiên và tất yếu của bất kỳ nền quốc gia nào. Cần nhận diện, tiên liệu trước những tranh chấp có thể xảy ra.  Khi có tranh chấp hợp đồng, luật sư giải quyết tranh chấp sẽ có thể giúp doanh nghiệp đưa ra những giải pháp hợp lý, hiệu quả để giải quyết.


Thứ Ba, 29 tháng 12, 2020

Đăng kí bảo hộ giải pháp hữu ích

 Thủ tục đăng kí bảo hộgiải pháp hữu ích như thế nào?



1.Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.

Tuy nhiên nếu sáng chế không đáp ứng có đủ trình độ sáng tạo nhưng không phải là hiểu biết thông thường thì được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích đáp ứng các điều kiện sau đây:

·         Có tính mới;

·         Có khả năng áp dụng công nghiệp.

2. Hồ sơ đăng ký giảipháp hữu ích tương tự như hồ sơ đăng ký sáng chế. Tuy nhiên, trong tờ khai đăng ký sáng chế, chủ đơn cần tích vào mục 07 để đề nghị chuyển thành đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu giải pháp không đáp ứng điều kiện về trình độ sáng tạo.

Hồ sơ đăng ký bao gồm:

·         Giấy ủy quyền (theo mẫu của ANT Lawyers);

·         Tờ khai đăng ký sáng chế (theo mẫu trong Luật sở hữu trí tuệ);

·         Bản mô tả, trong đó có phạm vi bảo hộ đối với đơn đăng ký sáng chế;

Phần mô tả thuộc bản mô tả phải bộc lộ hoàn toàn bản chất của giải pháp kỹ thuật được đăng ký. Trong phần mô tả phải có đầy đủ các thông tin đến mức căn cứ vào đó, bất kỳ người nào có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng đều có thi thực hiện được giải pháp đó; phải làm rõ tính mới và khả năng áp dụng công nghiệp của giải pháp kỹ thuật

·         Chứng từ nộp lệ phí nộp đơn.

3. Thời hạn yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích là 36 tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên.

Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn.

Bằng độc quyền giải pháp hữu ích không được gia hạn.

Chủ Nhật, 27 tháng 12, 2020

Bảo hộ kiểu dáng công nghiệp

 Trong các tài sản trí tuệ của doanh nghiệp, kiểu dáng công nghiệp là một đối tượng được ưu tiên bảo hộ. ANT Lawyers sẵn sàng đem đến cho Quý khách hàng dịch vụ đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp chuyên nghiệp nhất.



Khái niệm sáng chế và tiêu chuẩn bảo hộ kiểu dáng công nghiệp

Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm, được thể hiện bằng đường nét, hình khối, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.

Sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp được hiểu là đồ vật, dụng cụ, thiết bị, phương tiện…thuộc mọi lĩnh vực, có kết cấu và chức năng nhất định, được sản xuất và lưu thông độc lập.

Kiểu dáng công nghệ được bảo hộ dựa trên ba tiêu chuẩn sau:

·         Có tính mới trên phạm vi thế giới, nghĩa là chưa từng được bộc lộ công khai ở bất kỳ nơi nào trên thế giới, dưới hình thức công bố hoặc sử dụng;

·         Có tính sáng tạo, nghĩa là kiểu dáng công nghiệp đó không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng;

·         Có khả năng ứng dụng công nghiệp, nghĩa là có khả năng dùng làm mẫu để chế tạo lặp đi lặp lại hàng loạt sản phẩm có kiểu dáng giống hệt bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.

Tuy nhiên sẽ có một số đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp, gồm có:

·         Hình dáng bên ngoài của sản phẩm được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có trình độ trung bình thuộc lĩnh vực tương ứng;

·         Hình dáng bên ngoài do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có hoặc chỉ mang đặc tính kỹ thuật;

·         Hình dáng bên ngoài của sản phẩm không nhìn thấy được trong quá trình sử dụng;

·         Hình dáng bên ngoài chỉ có giá trị thẩm mỹ (không dùng làm mẫu để chế tạo sản phẩm công nghiệp hoặc thủ công nghiệp);

·         Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp;

·         Các đối tượng trái với lợi ích xã hội, trật tự công cộng, nguyên tắc nhân đạo.

Chuẩn bị nộp đơn.

Tài liệu tối thiểu để nộp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp gồm có:

·         02 tờ khai đăng ký kiểu dáng công nghiệp (theo mẫu)

·         Bộ ảnh chụp hoặc bộ bản vẽ kiểu dáng công nghiệp (05 bộ);

·         Bản mô tả kiểu dáng công nghiệp;

·         Chứng từ nộp phí, lệ phí.

Mỗi đơn chỉ được yêu cầu cấp một văn bằng bảo hộ. Mọi tài liệu của đơn đều phải được làm bằng tiếng Việt. Đối với tài liệu được làm bằng ngôn ngữ khác thì phải được dịch ra tiếng Việt. Mọi tài liệu của đơn đều phải được trình bày theo chiều dọc trên một mặt giấy khổ A4, có chừa lề theo bốn phía. Đối với tài liệu cần lập theo mẫu thì bắt buộc phải sử dụng các mẫu đó và điền đầy đủ các thông tin theo yêu cầu vào những chỗ thích hợp.

Cơ quan tiếp nhận đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp

Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn đăng ký sáng chế là Cục Sở hữu trí tuệ thuộc Bộ Khoa học và công nghệ.

Cục Sở hữu trí tuệ có trụ sở tại số 384-386 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội và có văn phòng đại diện tại Tp.Hồ Chí Minh và văn phòng đại diện tại Tp.Đà Nẵng.

Quy trình và thời hạn xem xét đơn.

Sau khi đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp đến Cục Sở hữu trí tuệ, quy trình được thực hiện như sau:

Bước 1: Thẩm định hình thức. Thời hạn thẩm định hình thức là 01 tháng kể từ ngày nộp đơn. Kết quả của thẩm định hình thức là Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ hoặc Thông báo kết quả thẩm định hình thức khi đơn có sai sót.

Bước 2: Công bố đơn hợp lệ

Bước 3: Thẩm định nội dung. Thẩm định nội dung đơn là đánh giá khả năng được cấp Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp cho đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ và xác định phạm vi bảo hộ tương ứng. Thời hạn thẩm định nội dung là 7 tháng kể từ ngày công bố đơn.

ANT Lawyers hỗ trợ khách hàng.

– Soạn thảo hồ sơ đăng ký kiểu dáng công nghiệp;

– Đại diện nộp hồ sơ tại Cục Sở hữu trí tuệ;

– Đại diện theo dõi quy trình xử lý đơn và thông báo kết quả đến khách hàng;

– Đại diện soạn thảo các công văn, giải trình, trả lời Cục Sở hữu trí tuệ;

– Đại diện nhận kết quả tại Cục Sở hữu trí tuệ.

Thủ tục xử lý đơn đăng ký sáng chế

 Đối với các đơn đăng ký bảo hộ đối tượng công nghiệp sở hữu nói chung và đơn đăng ký sáng chế nói riêng sau khi đã được nộp vào Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam, người nộp đơn đều rất quan tâm đến việc đơn của mình sẽ được xử lý như thế nào và trong thời gian bao lâu. Cụ thể, đơn đăng ký sáng chế sẽ trải qua các giai đoạn bao gồm: tiếp nhận đơn; thẩm định hình thức đơn; công bố đơn hợp lệ; thẩm định nội dung đơn; cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ; đăng bạ và công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ.



Thứ nhất, tiếp nhận đơnđăng ký sáng chế:

Ở giai đoạn này, khi nhận đơn, Cục sở hữu trí tuệ sẽ kiểm tra đơn và đối chiếu với danh mục tài liệu ghi trong tờ khai để kết luận có tiếp nhận đơn hay không. Trong trường hợp đơn đầy đủ các tài liệu tối thiểu theo quy định pháp luật, cán bộ nhận đơn sẽ tiếp nhận đơn và đóng dấu xác nhận ngày nộp đơn và số đơn vào các tờ khai và gửi lại một bản tờ khai cho người nộp đơn. Trường hợp đơn không đủ các tài liệu tối thiểu, Cục sẽ từ chối tiếp nhận đơn.

Thứ hai, thẩm định hình thức đơn đăng ký sáng chế:

Mục đích của việc thẩm định hình thức đơn đăng ký sáng chế nhằm kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn, từ đó đưa ra kết luận đơn có được coi là hợp lệ hay không. Nếu đơn hợp lệ sẽ được xem xét tiếp nếu không, đơn sẽ bị từ chối. Hình thức được xem xét ở đây liên quan đến ngôn ngữ trình bày đơn, hình thức trình bày văn bản, cỡ chữ; số lượng bản tài liệu; tờ khai phải đảm bảo các thông tin bắt buộc và thống nhất; đối với các tài liệu yêu cầu phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền, thì phải có dấu xác nhận của cơ quan đó. Ngoài ra, trong giai đoạn này, Cục cũng sẽ kiểm tra ngày nộp đơn và ngày ưu tiên (nếu có). Nếu đơn còn thiếu sót, Cục sẽ gửi cho người nộp đơn thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ và ấn định thời gian để người nộp đơn có thể sửa chữa thiếu sót, trường hợp người nộp đơn không phản hồi, Cục sẽ ra Thông báo từ chối đơn. Nếu đơn hợp lệ, Cục sẽ gửi cho người nộp đơn thông báo chấp nhận đơn hợp lệ

Thứ ba, công bố đơn hợp lệ:

Các đơn đăng ký sáng chế sau khi được chấp nhận hợp lệ đều được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong tháng thứ mười chín kể từ ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn, nếu đơn không có ngày ưu tiên hoặc trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tuỳ theo ngày nào muộn hơn. Nếu là đơn đăng ký sáng chế theo Hiệp ước hợp tác về sáng chế sẽ được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ sau khi đơn đã vào pha quốc gia. Đối với đơn có yêu cầu công bố sớm được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được yêu cầu công bố sớm hoặc kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tuỳ theo ngày nào muộn hơn.

Thứ tư, thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế:

Mục đích của việc thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế nhằm đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ và xác định phạm vi bảo hộ tương ứng của đơn. Lưu ý rằng, trong quá trình thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế có quyền ưu tiên, Cục có thể sử dụng kết quả tra cứu thông tin và kết quả thẩm định tương ứng đã nộp ở nước ngoài. Tuy nhiên, người nộp đơn có thể chủ động cung cấp các tài liệu sau để phục vụ cho việc thẩm định đó là: (i) kết quả tra cứu thông tin hoặc kết quả thẩm định đơn đã nộp ở nước ngoài cho đối tượng nêu trong đơn (ii) bản sao văn bằng bảo hộ đã được cấp trên cơ sở đơn đồng dạng đã nộp ở nước ngoài (iii) tài liệu liên quan đến tình trạng kỹ thuật của đối tượng nêu trong đơn đăng ký sáng chế mà người nộp đơn được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cung cấp và tài liệu khác. Nội dung thẩm định đơn đăng ký sáng chế đó là đánh giá sự phù hợp của đối tượng nêu trong đơn với từng điểm nêu trong yêu cầu bảo hộ. Sau khi kết thúc quá trình thẩm định nội dung, Cục sẽ ra một trong các thông báo sau:

·         Nếu đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng yêu cầu bảo hộ hoặc đã đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ nhưng đơn còn có thiếu sót, Cục sẽ ra thông báo dự định từ chối cấp văn bằng bảo hộ và ấn định thời hạn để người nộp đơn có ý kiến và sửa chữa thiếu sót. Sau khi người nộp đơn đã phản hồi thông báo và Cục xem xét thấy phù hợp, cục ra Thông báo dự định cấp văn bằng và ấn định thời hạn để người nộp đơn nộp phí cấp văn bằng.

·         Nếu đối tượng nêu trong đơn đã đáp ứng các yêu cầu bảo hộ, Cục sẽ ra Thông báo dự định cấp văn bằng và ấn định thời hạn đề người nộp đơn nộp phí cấp văn bằng.

Trong cả hai trường hợp nêu trên, nếu người nộp đơn đã nộp đủ lệ phí cấp văn bằng bảo hộ, lệ phí công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ, lệ phí đăng bạ, lệ phí duy trì hiệu lực năm thứ nhất, người nộp đơn sẽ được cấp Bằng độc quyền sáng chế. Mỗi năm người nộp đơn đều phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ nếu không, văn bằng sẽ bị chấm dứt hiệu lực.

Thứ Sáu, 25 tháng 12, 2020

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là gì?

 Sự không rõ ràng trong khái niệm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang làm khó cho cả cơ quan quản lý nh nước lẫn doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục đầu tư kinh doanh.



Trong buổi Tọa đàm về Khái niệm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và thủ tục kinh doanh do Báo Đầu tư phối hợp với Vụ Pháp chế (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) , xác định thế nào là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tiếp tục được tranh luận gay gắt.

Theo phân tích của ông Nguyễn Anh Tuấn, Tổng biên tập Báo Đầu tư, cho dù Luật Đầu tư năm 2005 đã có hiệu lực gần 9năm, hoạt động đầu tư nước ngoài đang hiện diện ở hầu hết các ngành nghề, lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân, song khái niệm mang tính dẫn hướng cho cả cơ quan quản lý nhà nước cũng như nhà đầu tư trong thực thi pháp luật về đầu tư lại vẫn không rõ ràng.

Khoản 6 Điều 3 của Luật Đầu tư định nghĩa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoặc là doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại…

Với quy định chung này, doanh nghiệp Việt Nam chỉ cần có 1 cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài sẽ được coi là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đương nhiên, các doanh nghiệp này sẽ phải gánh chịu những điều kiện đầu tư dành cho khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các điều kiện hạn chế gia nhập thị trường theo cam kết với WTO của Việt Nam.

Tuy nhiên, Khoản 4, Điều 29, cũng của Luật Đầu tư quy định: “nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện đầu tư như nhà đầu tư trong nước trong trường hợp các nhà đầu tư Việt Nam sở hữu từ 51% vốn điều lệ của doanh nghiệp trở lên…”.

Nghị định 102/2010/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp quy định cụ thể, doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ dưới 49% cổ phần được áp dụng các điều kiện đầu tư, kinh doanh như đối với nhà đầu tư trong nước tức là doanh nghiệp Việt Nam.

Hệ lụy của tình trạng này là có thể cùng một vấn đề song cách ứng xử ở các cơ quan, các địa phương khác nhau rất khác nhau trong thực hiện thủ tục đầu tư. Câu chuyện phải xin hủy niêm yết, khóa room nhà đầu tư nước ngoài của CTCP Hóa – Dược phẩm Mekophar chỉ là một giọt nước làm tràn ly.

Tuy vậy, xác định câu trả lời cụ thể cho vấn đề này dường như vẫn quá khó. Ngay cả tỷ lệ 10% hay 49% sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp mà nhiều chuyên gia đề xuất căn cứ theo pháp luật của một số nước như Hàn Quốc, Trung Quốc, quy định của OECD cũng chưa nhận được sự đồng thuận.

Ông Phan Đức Hiếu, Phó ban Môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh (Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương) chia sẻ kinh nghiệm, theo pháp luật của Hàn Quốc, đầu tư nước ngoài là sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong công ty của Hàn Quốc, khoản vay nước ngoài và đóng góp nhà đầu tư nước ngoài vào tổ chức phi lợi nhuận.

“Tiêu chí xác định doanh nghiệp có vốn ĐTNN gồm: với hình thức góp vốn, mua cổ phần: là trên hoặc bằng 50 triệu Won, sở hữu trên 10% vốn điều lệ hoặc cổ phần có quyền biểu quyết hoặc thỏa thuận về bãi nhiệm/bổ nhiệm người quản lý; thỏa thuận mua nguyên vật liệu, sản phẩm; cung cấp công nghệ, cùng R&D. Điều kiện này áp dụng cho từng nhà đầu tư và được tính tính theo vốn thực tế khi hoàn thành thủ tục đầu tư”, ông Hiếu cho biết các tiêu chí này được xác định nhằm mục tiêu quản lý dòng vốn nước ngoài thực. “Với Việt Nam, câu hỏi cần phải được trả lời lúc này là đặt mục tiêu gì đối với khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Phải xác định rõ mục tiêu, việc xây dựng tiêu chí, khái niệm sẽ đúng hướng, phục vụ theo mục tiêu đã định” ông Hiếu đề xuất.

Cho tới thời điểm này, các thảo luận vẫn đang được tiếp tục. Tuy nhiên, khuyến nghị của các nhà đầu tư là nếu như các cơ quan lập pháp không nhanh chóng làm rõ và thống nhất khái niệm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong tất cả các văn bản pháp luật hiện hành, những rắc rối tương tự như Mekophar chắc chắn sẽ xảy ra nhiều hơn. Điều này sẽ ảnh hưởng bất lợi tới môi trường kinh doanh của Việt Nam.

Thứ Năm, 24 tháng 12, 2020

Chuyển nhượng nhãn hiệu quốc tế

 Hiện nay, trong tiến trình thế giới hội nhập, hoạt động thương mại và hàng hóa giao thương giữa các quốc gia và khu vực ngày càng trở nên phát triển thì vấn đề liên quan đến sởhữu trí tuệ đang dần được chú trọng. Các tổ chức, cá nhân đã ý thức được lợi ích của việc đăng ký các đối tượng sở hữu trí tuệ, cụ thể như đăng ký nhãn hiệu quốc tế khi muốn mở rộng phạm vi kinh doanh của mình tới các quốc gia, khu vực trên thế giới. Sau đó, khi chủ sở hữu nhãn hiệu muốn chuyển nhượng nhãn hiệu cho chủ thể khác thì việc nhãn hiệu đã được đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cũng là một lợi thế kinh tế đối với chủ sở hữu. Vậy thủ tục chuyển nhượng đăng ký nhãn hiệu quốc tế diễn ra như thế nào?



Nhãn hiệu quốc tế trong trường hợp này là nhãn hiệu được đăng ký theo Thỏa ước Madrid và Nghị định thư Madrid, được xác lập trên cơ sở quyết định chấp nhận bảo hộ hoặc chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp theo yêu cầu của chủ sở hữu nhãn hiệu. Theo đó đơn đăng ký nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam được nộp cho Văn phòng quốc tế thông qua Cục sở hữu trí tuệ, do vậy khi chủ sở hữu muốn chuyển nhượng đơn đăng ký quốc tế hay đăng ký quốc tế nhãn hiệu đều sẽ phải nộp đơn cho Văn phòng quốc tế thông qua Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam. Tuy nhiên đối với đăng ký quốc tế nhãn hiệu tại nước chỉ định là thành viên Nghị định thư Madrid, các bên có thể trực tiếp yêu cầu Văn phòng quốc tế thực hiện thủ tục chuyển nhượng.

Khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng thông qua Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam, người nộp đơn cần chuẩn bị các giấy tờ như:

·         Tờ khai yêu cầu chuyểnnhượng đăng ký quốc tế nhãn hiệu;

·         Tờ khai của văn phòng đăng ký quốc tế;

·         Bản sao giấy xác nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại VN;

·         Bản sao quyết định ghi nhận chuyển nhượng quyền SHCN đối với nhãn hiệu cơ sở;

Ngoài ra, các tài liệu khác sẽ được yêu cầu tùy vào từng trường hợp chuyển nhượng.

Nếu quý khách cần thêm bất cứ thông tin hoặc có yêu cầu tư vấn liên quan đến sở hữu trí tuệ có thể liên lạc trực tiếp tới Công ty Luật ANT để được hỗ trợ.

Thứ Tư, 23 tháng 12, 2020

Yêu cầu đối với bản mô tả sáng chế

  Khi chủ sở hữu muốn nộp đơn đăng ký bảo hộ cho sáng chế của mình, một trong những tài liệu rất quan trọng phải có trong thành phần hồ sơ đó chính là bản mô tả sáng chế. Theo định nghĩa của Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009), sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên, do vậy bản mô tả sáng chế là rất quan trọng, nhằm bộc lộ hết tất cả bản chất của sáng chế đề cho thẩm định viên thấy được sáng chế đáp ứng đó đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ. Cụ thể, bản mô tả sángchế phải bao gồm phần mô tả sáng chế và phạm vi bảo hộ sáng chế.



Thứ nhất, phần mô tả thuộc bản mô tả sáng chế phải bộc lộ hoàn toàn bản chất của giải pháp kỹ thuật được đăng ký. Trong phần mô tả phải có đầy đủ các thông tin đến mức căn cứ vào đó bất kỳ người nào có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng đều có thể thực hiện được giải pháp đó; phải làm rõ tính mới, trình độ sáng tạo, khả năng áp dụng công nghiệp của giải pháp kỹ thuật. Phần mô tả phải bao gồm các nội dung sau đây:

·         Tên sáng chế thể hiện vắn tắt đối tượng hoặc các đối tượng được đăng ký và phải ngắn gọn, không mang tính khuếch trương hoặc quảng cáo;

·         Lĩnh vực sử dụng sáng chế: lĩnh vực trong đó đối tượng được sử dụng hoặc liên quan;

·         Tình trạng kỹ thuật của lĩnh vực sử dụng sáng chế: tình trạng kỹ thuật thuộc lĩnh vực nói trên tại thời điểm nộp đơn;

·         Bản chất kỹ thuật của sáng chế: bản chất của đối tượng, trong đó phải nêu rõ các dấu hiệu (đặc điểm) tạo nên đối tượng và phải chỉ ra các dấu hiệu (đặc điểm) mới so với các giải pháp kỹ thuật tương tự đã biết;

·         Mô tả vắn tắt các hình vẽ kèm theo (nếu có);

·         Mô tả chi tiết các phương án thực hiện sáng chế;

·         Ví dụ thực hiện sáng chế;

·         Những lợi ích (hiệu quả) có thể đạt được.

Thứ hai, phạm vi bảo hộ sáng chế hay nói cách khác là yêu cầu bảo hộ. Phạm vi bảo hộ được dùng để xác định phạm vi quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế. Phạm vi bảo hộ phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, phù hợp với phần mô tả hình vẽ, trong đó phải làm rõ những dấu hiệu mới của đối tượng yêu cầu được bảo hộ và phải phù hợp với các quy định sau:

·         Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ phải được phần mô tả minh họa một cách đầy đủ, bao gồm các dấu hiệu kỹ thuật cơ bản cần và đủ để xác định được đối tượng, để đạt được mục đích đề ra và để phân biệt đối tượng với đối tượng đã biết;

·         Các dấu hiệu kỹ thuật trong phạm vi (yêu cầu) bảo hộ phải rõ ràng, chính xác và được chấp nhận trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng;

·         Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ không được viện dẫn đến phần mô tả và hình vẽ, trừ trường hợp viện dẫn đến những phần không thể mô tả chính xác bằng lời;

·         Nếu đơn có hình vẽ minh hoạ yêu cầu bảo hộ thì dấu hiệu nêu trong phạm vi (yêu cầu) bảo hộ có thể kèm theo các số chỉ dẫn, nhưng phải đặt trong ngoặc đơn. Các số chỉ dẫn này không được coi là làm giới hạn phạm vi (yêu cầu) bảo hộ.

·         Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ nên (nhưng không bắt buộc) được thể hiện thành hai phần: “Phần giới hạn” và “Phần khác biệt”, trong đó: “Phần giới hạn” bao gồm tên đối tượng và những dấu hiệu của đối tượng đó trùng với các dấu hiệu của đối tượng đã biết gần nhất và được nối với “Phần khác biệt” bởi cụm từ “khác biệt ở chỗ” hoặc “đặc trưng ở chỗ” hoặc các từ tương đương; “Phần khác biệt” bao gồm các dấu hiệu khác biệt của đối tượng so với đối tượng đã biết gần nhất và các dấu hiệu này kết hợp với các dấu hiệu của “Phần giới hạn” cấu thành đối tượng yêu cầu bảo hộ;

·         Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ có thể bao gồm một hoặc nhiều điểm. Trong đó phạm vi (yêu cầu) bảo hộ nhiều điểm có thể được dùng để thể hiện một đối tượng cần được bảo hộ, với điểm đầu tiên (gọi là điểm độc lập) và điểm (các điểm) tiếp theo dùng để cụ thể hoá điểm độc lập (gọi là điểm phụ thuộc); hoặc thể hiện một nhóm đối tượng yêu cầu được bảo hộ, với một số điểm độc lập, mỗi điểm độc lập thể hiện một đối tượng yêu cầu được bảo hộ trong nhóm đó, mỗi điểm độc lập này có thể có điểm (các điểm) phụ thuộc.

·         Phạm vi (yêu cầu) bảo hộ nhiều điểm dùng để thể hiện một nhóm đối tượng phải đáp ứng các yêu cầu: các điểm độc lập, thể hiện các đối tượng riêng biệt, không được viện dẫn đến các điểm khác của phạm vi (yêu cầu) bảo hộ, trừ trường hợp việc viện dẫn đó cho phép tránh được việc lặp lại hoàn toàn nội dung của điểm khác; các điểm phụ thuộc phải được thể hiện ngay sau điểm độc lập mà chúng phụ thuộc.

Ngoài phần mô tả và phạm vi bảo hộ sáng chế, bản tóm tắt cũng là thành phần bắt buộc trong hồ sơ đăng ký bảo hộ sáng chế. Theo đó, bản tóm tắt sáng chế được dùng để mô tả một cách vắn tắt (không quá 150 từ) về bản chất của sáng chế và phải bộc lộ những nội dung chủ yếu về bản chất của giải pháp kỹ thuật nhằm mục đích thông tin. Bản tóm tắt có thể có hình vẽ, công thức đặc trưng.

Nếu quý khách cần thêm bất cứ thông tin hoặc có yêu cầu tư vấn liên quan đến sở hữu trí tuệ có thể liên lạc trực tiếp tới Công ty Luật ANT để được hỗ trợ.